Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài tình từ và cụm tính từ

5 trả lời
Hỏi chi tiết
1.678
4
0
Đặng Bảo Trâm
01/08/2017 02:05:38
Soạn bài tình từ và cụm tính từ
I. Kiến thức cơ bản
1. Đặc điểm của tính từ
- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
- Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn… để tạo thành cụ tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tính từ rất hạn chế.
- Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
2. Các loại tính từ
Có hai loại tính từ đáng chú ý là :
- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ). Ví dụ : đẹp, nhanh, nóng, vuông, nhỏ, thấp, thông minh, khiêm tốn, dũng cảm…
- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ). Ví dụ : xanh lè, đen thui, nặng trịch, thơm phức, trắng phau, riêng, chung, phải, trái, chính, phụ, gái, trai, chẵn, lẽ…
3. Cụm tính từ
- Mô hình cấu tạo :
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
Vẫn / còn / đang
Trẻ
Như một thanh niên

- Trong cụm tính từ :
+ Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian (đã, đang, sẽ…) ; sự tiếp diễn tương tự (vẫn, cứ, lại, còn…) ; mức độ của đặc điểm, tính chất (quá, rất, hơi…) ; sự khẳng định hay phủ định (có, chưa, chẳng, không…).
+ Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí (Ví dụ : xanh bên ngoài) ; sự so sánh (Ví dụ : sáng như trăng rằm) ; mức độ (Ví dụ : giỏi cực kì), phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất (Ví dụ : rộng hai mét, đẹp vì lụa).
II. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy :
Gợi ý :
a. “Sun sun’’ như con đỉa
b. “Chần chần” như cái đòn càn
c. “Bè bè” như cái quạt thóc
d. “Sừng sững” như cái cột đình
e. “Tun tủn” như cái chổi sể cùn.
Câu 2. Việc dùng các tính từ và các phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười sau đây :
- Các tính từ trên đều là những từ láy tượng hình, gợi hình ảnh.
- Hình ảnh các từ láy đó gợi ra đều là những sự vật tầm thường, không giúp cho việc nhận thức một sự vật lớn lao, mới mẻ như con voi.
Câu 3. Gợi ý
So sánh :
a. Gợi sóng êm ả
b. Nổi sóng
c. Nổi sóng dữ dội
d. Nổi sóng mù mịt
e. Giông tố kinh khủng kéo đến
Các động từ nêu trên thể hiện sự quá đáng trong lòng tham vô đáy của vụ vợ, tăng tiến sự giận giữ của cá vàng trước những yêu cầu của mụ.
Câu 4.
a) Cái máng lợn đã sứt mẻ —> một cái máng lợn mới —> cái máng lợn sứt mẻ.

b) Một túp lều nát —> một ngôi nhà đẹp —> một tòa lâu đài to lớn —> một cung điện nguy nga —> túp lều nát ngày xưa.

+ Ở phần a là sự thay đổi ở các tính từ: sứt mẻ —> mới —> sứt mẻ.

+ Ở phần b là sự thay đổi ở các danh từ và tính từ:

túp lều (nát) —> ngôi nhà (đẹp) —> lâu đài (to lớn) —> cung điện (nguy nga) —> túp lều (nát)

+ Hình ảnh đầu - cuối giống nhau kết cấu vòng tròn (từ không —> có rồi trở về —> không)


Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
2
Nguyễn Thu Hiền
01/08/2017 00:18:09
Soạn bài tính từ và cụm tính từ
I. Đặc điểm của tính từ.
1. Tìm tính từ.
a. Bé.
b. Nhạt, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, héo, vàng tươi.
2. Kể thêm một số tính từ.
Đỏ, xám, ngon, xinh, đẹp.
Lốm đốm, đen kịt, đỏ chói.
Thông minh, ngoan ngoãn, giỏi.
Cao, thấp, vuông, sâu, dài, ngắn.
Ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
3. So sánh tính từ và động từ: xem phần Ghi nhớ trang 154.
II. Các loại tính từ.
1. Những tính từ có khả năng kết hợp được với các chỉ từ mức độ:
- Bé
- Nhạt
- Héo
Những tính từ không có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ:
- Vàng hoe
- Vàng lịm
- Vàng ối
- Vàng tươi
2. Giải thích
- Những từ bé, nhạt, héo cho ta thấy tính chất, đặc điểm của sự vật rất tương đối. Nó là từ trung hóa cho nên nó kết hợp được với từ chỉ mức độ để ra khỏi có nghĩa trung hòa thành cái nghĩa cụ thể.
- Trái lại vàng hoe, vàng lịm… là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối. Màu vàng đã được xác định không cần phải kết hợp thừa thãi với tính từ chỉ mức độ.
- Xem thêm Ghi nhớ trang 154.
1
0
Phạm Văn Bắc
05/08/2017 00:50:53
TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của tính từ
a) Trong câu sau, những từ nào là tính từ:
(1) Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
(Ếch ngồi đáy giếng)
(2) Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
(Tô Hoài)
- Các tính từ: , oai (1); vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi (2).
b) Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu nhận xét về ý nghĩa khái quát của chúng.
Gợi ý:
- Dựa theo chủ đề để kể các tính từ, chẳng hạn: chỉ tính tình (nóng nảy, nết na, thuỳ mị,...), chỉ âm thanh (nhẹ, êm đềm, vang, chói,...), bộc lộ sự đánh giá (xấu, đẹp, ác, hiền,...), chỉ sắc thái (tươi tắn, ủ rũ, hớn hở,...),....
- Về ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái,...
c) Thử cho hai từ "đi" và "đẹp" kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn rồi rút ra nhận xét so sánh về khả năng kết hợp của động từ, tính từ với các từ này.
Gợi ý:
- Có thể kết hợp: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn + đi; đã, sẽ, đang, cũng, vẫn + đẹp
- Như vậy, tính từ và động từ đều có khả năng kết hợp được với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn.
d) Thử lấy những tính từ và động từ mà em biết rồi cho chúng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng. So với động từ, khả năng kết hợp của tính từ với các từ này thế nào?
Gợi ý: Tính từ hạn chế hơn so với động từ về khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng.
đ) Cho các từ Bông hoa, Cô bé, tím, múa, ngoan ngoãn, rụng. Hãy ghép các từ để tạo thành câu hoàn chỉnh. Từ đó nhận xét về khả năng làm vị ngữ trong câu của tính từ so với động từ.
Gợi ý:
- Có thể ghép thành các câu:
+ Cô bé múa.
+ Bông hoa rụng.
Cả hai trường hợp ghép các từ thành câu đều có động từ làm vị ngữ mà không cần thêm từ. Còn nếu ghép các tính từ tím, ngoan ngoãn mà không thêm từ thì chúng ta chỉ được các cụm từ: Bông hoa tím; Cô bé ngoan ngoãn. Để các cụm này thành câu, phải có thêm các từ khác nữa, chẳng hạn: Bông hoa tím rất đẹp; Cô bé này rất ngoan ngoãn. Như vậy, so với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn.
e) Tính từ có thể làm chủ ngữ không? Hãy lấy ví dụ một câu có tính từ làm chủ ngữ.
Tính từ có thể đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu, ví dụ: Hấp tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.
2. Phân loại tính từ
a) Trong các tính từ , oai; vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi, từ nào có thể kết hợp được với các từ rất, hơi, khá, lắm, quá,... từ nào không?
Gợi ý:
- Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: , oai;
- Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
b) Nhận xét về những đặc điểm mà hai nhóm tính từ trên chỉ ra.
Nhóm có thể kết hợp với từ chỉ mức độ là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Các tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ là loại tính từ chỉ mức độ tuyệt đối. Đây là hai loại cơ bản của tính từ.
3. Cụm tính từ
a) Căn cứ vào các từ in đậm, hãy xác định cụm tính từ trong các câu sau:
(1) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.
(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)
(2) [...] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.
(Thạch Lam)
Gợi ý: vốn đã rất yên tĩnh; nhỏ lại; sáng vằng vặc ở trên không.
b) Xếp các cụm tính từ vừa tìm được vào mô hình sau:
Phụ trước
Trung tâm
Phụ sau
vốn đã rất
yên tĩnh


...




c) Các từ ngữ phụ trước và sau bổ sung ý nghĩa gì cho tính từ trung tâm?
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Xác định các cụm tính từ trong các câu sau và đặt chúng vào mô hình:
a) Nó sun sun như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Gợi ý:
Phụ trước
Trung tâm
Phụ sau


sun sun
như con đỉa


chần chẫn
như cái đòn càn


bè bè
như cái quạt thóc


sừng sững
như cái cột đình


tun tủn
như cái chổi sể cùn
2. Những câu có cụm tính từ trên được trích trong truyện Thầy bói xem voi, hãy nhận xét về sức gây cười của các cụm từ này.
Gợi ý: Các tính từ đều là từ láy - lớp từ có sức gợi tả hình ảnh rất tinh tế trong tiếng Việt - cho thấy, các ông thầy bói đều nhận xét rất "chính xác" những gì mình sờ được. Tuy nhiên, những hình ảnh chân thực được gợi ra bởi các cụm tính từ có phụ ngữ so sánh lại gây buồn cười, bởi vì chúng chỉ là những bộ phận của con voi, không thể lấy để thay thế cho hình ảnh của một con voi hoàn chỉnh. Các cụm tính từ đã góp phần đắc lực vào việc biểu đạt sự phê phán nhận thức hạn hẹp, phiến diện, chủ quan của năm ông thầy bói mù.
3. Hãy nhận xét về năm câu văn tả cảnh biển tương ứng với năm lần ông lão đánh cá ra biển, xin cá vàng làm thoả mãn lòng tham không đáy của mụ vợ trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Các động từ và tính từ đã được sử dụng như thế nào?
(1) Biển gợn sóng êm ả.
(2) Biển xanh đã nổi sóng.
(3) Biển xanh nổi sóng dữ dội.
(4) Biển nổi sóng mù mịt.
(5) Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Gợi ý: Các động từ và tính từ đã được dùng theo mức độ tăng tiến như thế nào? Sắc thái của các động từ và tính từ có tác dụng gì trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện? Lưu ý mạch phát triển: gợn sóng êm ả - nổi sóng - nổi sóng dữ dội - nổi sóng mù mịt - nổi sóng ầm ầm.
4. Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống của vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ à một cái máng lợn mới à cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều nát à một ngôi nhà đẹp à một toà lâu đài to lớn à một cung điện nguy nga à túp lều nát ngày xưa.

Gợi ý: Xác định các tính từ, so sánh nghĩa, sắc thái của các tính từ. Lưu ý đến sự lặp lại các tính từ dùng lần đầu ở lần cuối. Việc lặp lại các tính từ này có giá trị khắc hoạ, tô đậm hình ảnh biểu tượng, thể hiện chủ đề của truyện ra sao?
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:05

Soạn bài: Tính từ và cụm tính từ

Đặc điểm của tính từ

Câu 1 (trang 153 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Tính từ trong câu:

a. bé, oai.

b. vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

Câu 2 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Một số tính từ khác: nóng nảy, nết na, thùy mị, nhẹ, êm đềm, vang, chói, xấu, đẹp, ác, tươi tắn,...

   - Ý nghĩa khái quát: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.

Câu 3 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): So sánh động từ với tính từ:

   - Khả năng kết hợp: tính từ có thể kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,... nhưng khả năng kết hợp với hãy, chớ, đừng rất hạn chế. Còn động từ có thể kết hợp với các từ đã nêu.

   - Tính từ có thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu, còn động từ thường chỉ có thể làm vị ngữ.

Các loại tính từ

Câu 1 + 2 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Các từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ rất, hơi, quá… như bé, oai.

   - Các từ vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ.

   → Vì bé, oai là các tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Còn vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi là tính từ tuyệt đối.

Cụm tính từ

Phần trước Trung tâm Phần sau
vốn đã rất yên tĩnh
nhỏ lại
sáng vằng vặc ở trên không

Câu 2 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Từ ngữ có thể làm phụ trước: quan hệ thời gian (đã, đang, sẽ,...), sự tiếp diễn tương tự (lại, còn, cũng,...), mức độ (rất, lắm, quá,...), khẳng định hay phủ định.

   - Từ ngữ có thể làm phụ sau: biểu thị vị trí (này, kia, nọ, ấy,...), sự so sánh (như...), mức độ (lắm, quá,...), phạm vi hay nguyên nhân...

Luyện tập

Câu 1 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Các cụm tính từ:

a. sun sun như con đỉa

b. chần chẫn như cái đòn càn

c. bè bè như cái quạt thóc

d. sừng sững như cái cột đình

đ. tun tủn như cái chổi sể cùn

Câu 2 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Các phụ ngữ ở trên bổ sung ý nghĩa so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật.

   - Các vật được đưa ra so sánh con đỉa, cái đòn càn, quạt thóc, cột đình, chổi sể cùn đều là những sự vật tầm thường, nhỏ bé không tương xứng với tầm vóc to lớn của con voi. Điều đó thể hiện sự hiểu biết nông cạn, hạn hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.

Câu 3 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: gợn sóng → nổi sóng → sóng dữ dội → mù mịt → dông tố

   - Ý nghĩa biểu tượng: Sóng là thái độ giận dữ của biển khơi càng tăng trước thái độ tham lam ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão.

Câu 4 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   Sự thay đổi các tính từ chỉ rõ sự thay đổi trong cuộc sống. Tính chất vòng tròn của các sự vật “không → có → không” cho thấy cái nghèo khổ đi và trở lại cuộc sống vợ chồng ông lão.

0
0
Phạm Văn Phú
05/04/2018 17:08:06

Soạn bài: Tính từ và cụm tính từ

I. Đặc điểm của tính từ

Câu 1: Các tính từ:

a. bé; oai.

b. vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi

Câu 2:

- Tính từ chỉ tính tình: nóng nảy, nết na, thuỳ mị, ...

- Tính từ chỉ âm thanh: nhẹ, êm đềm, vang, chói, ...

- Tính từ bộc lộ sự đánh giá: xấu, đẹp, ác, hiền, ...

- Tính từ chỉ sắc thái: tươi tắn, ủ rũ, hớn hở, ...

- Về ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái,...

Câu 3:

- Tính từ và động từ đều có khả năng kết hợp được với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, ...

- Tính từ hạn chế hơn so với động từ về khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng, ...

- So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn. Ví dụ các cụm từ: Bông hoa tím; Cô bé ngoan ngoãn. Để các cụm này thành câu, phải có thêm các từ khác nữa, chẳng hạn: Bông hoa tím rất đẹp; Cô bé này rất ngoan ngoãn.

- Tính từ, động từ đều có thể đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu, ví dụ: Hấp tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.

II. Các loại tình từ

Câu 1:

- Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: bé, oai

- Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

Câu 2:

Nhóm có thể kết hợp với từ chỉ mức độ là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Các tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ là loại tính từ chỉ mức độ tuyệt đối.

Bé, oai là tính từ chỉ đặc điểm tương đối, còn vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối.

III. Cụm tính từ

Câu 1:

Cụm tính từ

Câu 2:

- phụ trước: rất, vô cùng, khá ...

- phụ sau: như ...,

- ý nghĩa: chính là ghi nhớ SGK Ngữ văn lớp 6 trang 155

IV. Luyện tập

Câu 1: Các cụm tính từ:

a. sun sun như con đỉa

b. chần chẫn như cái đòn càn

c. bè bè như cái quạt thóc

d. sừng sững như cái cột đình

đ. tun tủn như cái chổi sể cùn

Câu 2:

- Các phụ ngữ của các cụm tính từ ở trên đều bổ sung ý nghĩa cho so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật.

- Các vật được đưa ra so sánh con đỉa, cái đòn càn, quạt thóc, cột đình, chổ sể cùn đều là những sự vật tầm thường, nhỏ bé không tương xứng với tầm vóc to lớn của con voi

- Điều đó thể hiện sự hiểu biết nông cạn, hạn hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.

Câu 3:

- Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng đến nổi sóng.

- Hình ảnh của con sóng mỗi lúc một thay đổi: êm ả → nổi sóng → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm.

- ý nghĩa biểu tượng: Sóng là thái độ giận dữ của biển khơi càng tăng trước thái độ tham lam ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão.

Câu 4:

- Ở phần (a) là sự thay đổi các tính từ: sứt mẻ → mới → sứt mẻ.

- Ở phần (b) là sự thay đổi các danh từ và tính từ: túp lều (nát) → ngôi nhà (đẹp) → lâu đài (to lớn) → cung điện (nguy nga) → túp lều (nát ngày xưa)

- Hình ảnh đầu - cuối giống nhau kết cấu vòng tròn (từ không → có, rồi trở về → không)

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo