Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài tổng kết phần tiếng việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

3 trả lời
Hỏi chi tiết
544
0
0
Tôi yêu Việt Nam
01/08/2017 01:42:15
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một nội dung quan trọng trong chương trình Tiếng Việt ở trung học phổ thông mà anh (chị) đã được học từ lớp 10 đến lớp 12. Ở bài tổng kết này, chúng ta sẽ hệ thống hóa lại những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học và vận dụng những kiến thức đó vào bài luyện tập.
Trước hết là phần hệ thống hóa kiến thức. Có bảy nội dung cơ bản cần nắm vững sau đây:
1. Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện, quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện.
2. Trong hoại động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng: nói và viết. Hai dạng đó có sự khác biệt về nhiều mặt (kể ra các mặt khác biệt đó).
3. Hoạt động giao tiếp luôn luôn diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định. Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh.
4. Trong ngữ cảnh, nhân vật giao tiếp là nhân tố rất quan trọng. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội vãn bản, và trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời. Những đặc điểm về các phương diện của nhân vật giao tiếp luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.
5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói - những sản phẩm cụ thể của cá nhân.
6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
7. Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt yêu cầu các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, có thói quen và có kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. LUYỆN TẬP
Bài luyện tập trong sách giáo khoa đề cập đến một số vấn đề trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong hoạt động giao tiếp ở đây, ngôn ngữ được sử dụng ở dạng nói (lời của các nhân vật). Nhân vật giao tiếp là lão Hạc và ông giáo (trong đoạn văn là “tôi”). Hoạt động giao tiếp xoay quanh tình huống bán con chó. Sau đây là những gợi ý về bốn câu hỏi của sách giáo khoa:
1. Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên:
- Luân phiên lượt lời theo dạng đối thoại.
- Tất cả có chín lượt lời: lão Hạc nói năm lượt lời, ông giáo nói bốn lượt lời. Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói được thể hiện qua:
- Lời nói, giọng nói của từng nhân vật (ngữ điệu).
- Nét mặt, cử chỉ, điệu bộ (các phương tiện phụ trợ) chủ yếu của Lão Hạc. (Phân tích qua lời các nhân vật và cả lời kể chuyện, miêu tả của tác giả).
2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt?
- Vị trí xã hội: lão Hạc là người nông dân nghèo, “ông giáo” ở đây cũng chỉ là một ông giáo làng sống thanh bạch, gần gũi với dân làng.
- Quan hệ thân sơ: không phải họ hàng nhưng hai người có quan hệ thân mật, gần gũi, tin cậy lẫn nhau (trước khi chết, lão Hạc đã gửi gắm tất cả những điều hệ trọng cho ông giáo).
- Đặc điểm riêng: lão Hạc là người lớn tuổi hơn ông giáo (cách xưng hô).
Trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc nói với ông giáo đã bộc lộ rõ những điều trên đây: “Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!”. Có thể thấy:
- Không nói “con chó” mà nói “cậu Vàng'’ thì ông giáo vẫn hiểu, và khi đã bán con chó rồi mà vẫn gọi “cậu Vàng” chứng tỏ lão rất quý và tiếc con chó, (Chữ “đi đời” tiếp ngay sau cũng mang ý nghĩa như vậy).
- “Ông giáo ạ!”: cách xưng hô, cách nói vừa kính trọng vừa thân mật.
3. Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: “Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!"
- Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Đọc lại lượt lời thứ ba của lão Hạc sẽ thấy rõ nghĩa sự việc là: bấy giờ con chó mới biết là nó đã bị bán để giết thịt, (chữ “chết” có nghĩa là bị giết thịt).
- Nghĩa tình thái thường thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với sự việc, hoặc đối với người nghe, ở đây, câu nói bộc lộ rõ sự thương tiếc và cả nỗi ân hận đối với con chó mà lão rất yêu quý - cũng là chia sẻ nỗi niềm này với người nghe là ông giáo.
4. Trong đoạn văn, ngoài hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật lão Hạc và ông giáo, còn có hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao với người đọc. Có thể thấy sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó như sau:
- Một bên là giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật được bộc lộ trực tiếp bằng một cuộc đối thoại cụ thể, sinh động có thể nhận biết thấy ngay.
- Một bên là giao tiếp ở dạng viết giữa tác phẩm với người đọc mà những ngôn ngữ viết của Nam Cao trong đoạn văn này đã tạo ra sự chia sẻ, đồng cảm với độc giả: hoạt động giao tiếp ở đây là gián tiếp, phải suy ngẫm kĩ mới thấy được.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

I. Hệ thống hóa lại kiến thức

1. Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người và được tiến hành chủ yếu bằng hai phương tiện ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản.

2. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng: nói và viết.

3. Hoạt động giao tiếp ngôn ngữ luôn diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định

4. Trong ngữ cảnh, nhân vật giao tiếp là nhân tố rất quan trọng. Các nhân tố giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản.

5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói – những sản phẩm cụ thể của cá nhân.

6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

7. Trong hoạt động giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Luyện tập

Câu 1 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Trong đoạn trích trên, sự đổi vai luân phiên lượt lời liên tục diễn ra giữa hai nhân vật lão Hạc và ông giáo. Khi lão Hạc đóng vai người nói thì ông giáo đóng vai người nghe và ngược lại.

   Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:

   - Cuộc giao tiếp có ngữ cảnh cụ thể: ở nhà ông giáo, sau khi lão Hạc bán chó.

   - Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu:

       + Lão Hạc: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo, tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời, cuối cùng là giọng đầy chua chát.

       + Ông giáo: lúc đầu ông giáo hỏi lão Hạc với giọn điệu ngạc nhiên, sau là giọng vỗ về an ủi, cuối cùng là giọng bùi ngùi.

   - Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen.

Câu 2 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   - Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận. Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng nhau.

   - Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

       + Dù hơn tuổi nhân vật ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

       + Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 3 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Câu có hai thành phần nghĩa:

   - Nghĩa sự việc: Con chó biết việc nó bị hại.

   - Nghĩa tình thái: lão Hạc bộc lộ sự xót thương và ân hận của lão Hạc khi thấy con chó lâm vào cảnh khốn cùng (gọi con chó là “cu cậu”, lời nói nghẹn ngào như một tiếng khóc).

Câu 4 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp được thể hiện:

   - Hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật ông giáo và lão Hạc là ở dạng nói và nói trực tiếp. Do vậy, sự luân phiên lượt lời có thể liên tục diễn ra, hoạt động giao tiếp diễn ra theo cả hai chiều.

   - Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là ở dạng viết – đọc và là giao tiếp gián tiếp. Đây là sự giao tiếp một chiều: chỉ có người đọc đọc được những tư tưởng, tình cảm của nhà văn.

0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

I. Những nội dung cơ bản cần nắm vững

1. Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện, quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện.

2. Trong hoại động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng: nói và viết. Hai dạng đó có sự khác biệt về nhiều mặt (kể ra các mặt khác biệt đó).

3. Hoạt động giao tiếp luôn luôn diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định. Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh.

4. Trong ngữ cảnh, nhân vật giao tiếp là nhân tố rất quan trọng. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội vãn bản, và trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời. Những đặc điểm về các phương diện của nhân vật giao tiếp luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.

5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói - những sản phẩm cụ thể của cá nhân.

6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

7. Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt yêu cầu các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, có thói quen và có kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

II. Luyện tập

Câu 1: Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa Lão Hạc và ông giáo

Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ | Soạn văn 12 | Soạn bài lớp 12

Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:

- Hai nhân vật: Lão Hạc và ông giá luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên số lượt lời nói của lão là 5 con số lượt lời của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có úc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ hỏi cho có chuyện (thế nó cho bắt à?).

- Đoạn trích rất đa dạng vê ngữ điệu: ban đầu Lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (..). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi.

- Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn cử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật Lã Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra ...".

- Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng, nhất là những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạ, chả hiểu gì đâu, thì ra, ...).

- Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn ...Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó, ...).

Câu 2: Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt?

- Vị trí xã hội: lão Hạc là người nông dân nghèo, "ông giáo" ở đây cũng chỉ là một ông giáo làng sống thanh bạch, gần gũi với dân làng.

- Quan hệ thân sơ: không phải họ hàng nhưng hai người có quan hệ thân mật, gần gũi, tin cậy lẫn nhau (trước khi chết, lão Hạc đã gửi gắm tất cả những điều hệ trọng cho ông giáo).

- Đặc điểm riêng: lão Hạc là người lớn tuổi hơn ông giáo (cách xưng hô).

Trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc nói với ông giáo đã bộc lộ rõ những điều trên đây: "Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!". Có thể thấy:

- Không nói "con chó" mà nói "cậu Vàng" thì ông giáo vẫn hiểu, và khi đã bán con chó rồi mà vẫn gọi "cậu Vàng" chứng tỏ lão rất quý và tiếc con chó, (Chữ "đi đời" tiếp ngay sau cũng mang ý nghĩa như vậy).

- "Ông giáo ạ!": cách xưng hô, cách nói vừa kính trọng vừa thân mật.

Câu 3: Nghĩa sự việc và nghĩa hình thái trong câu: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!":

- Nghĩa sự việc: thông báo việc con cho biết nó chết (cu cậu biết là cu cậu chết).

- Nghĩa tình thái:

   + Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu").

   + Việc con chó biết là nó chết là một bất ngờ (bấy giờ ... mới biết là ...).

Câu 4:

Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp giữa họ với nhà văn Nam Cao:

- Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, ... . Có gì chưa hiểu, hai nhân vật lại có thể trao đổi qua lại.

- Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 12 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo