Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài tương tư

4 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
769
0
0
Tôi yêu Việt Nam
01/08/2017 01:24:17
Soạn bài tương tư của Nguyễn Bính
I. Vài nét về bài thơ
Câu 1. Tìm hiểu thêm hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
- Nhà văn Tô Hoài kể rằng khi mới quen Nguyễn Bính, ông thấy Nguyễn Bính luôn cắp theo trên tay một chiếc hộp đựng bảo thảo thơ mình và những bức thư tình. Nguyễn Bình nhận xét: dẫu cho những bức thư tình kia là những bằng chứng về lời thề “sông cạn đá mòn”, trong những thư ấy có lời dọa cắt tóc đi tu và uống thuốc phiện dấm thanh cho chết nhưng chắc không có người con gái nào yêu thơ, say mê nhà thơ đến mức bỏ tất cả để đi theo không mình. Bằng chứng là Nguyễn Bính chỉ còn là những lá thư tình cũ, còn người viết thư thì đã cho Nguyễn Bính “rơi” rồi.
- Có người kể rằng Nguyễn Bính khi còn ở Hà Nội, yêu một cô gái nhà giàu ở Hoàng Mai. Yêu để mà yêu cho thỏa ước mơ chứ không hi vọng người ta yêu mình.
Bài Tương Tư viết năm 1939 ở Hoàng Mai. Có thể từ mối tình ấy mà có bài thơ này chăng?
Câu 2. Đề tài:
- Tương tư là nỗi nhớ nhau của tình yêu đôi lứa. Thực tế từ “tương tư” thường được dùng để diễn tả nỗi nhớ đơn phương.
- Rất nhiều nhà thơ có tương tư – Xuân Diệu trong bài Tương tư chiều:
Anh một mình nghe tất cả buổi chiều
Vào chầm chậm ở trong hồn hiu quạnh
Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi!
Nguyễn Bính tương tư nhưng không có cái bừng bừng như Xuân Diệu. Cái gốc dân dã, bình dị đi vào cả nỗi tương tư của Nguyễn Bính. Đây là tâm trạng tương tư của một chàng trai quê với những diễn biến chân thực mà tinh tế.
II. Đọc thêm
Câu 1. Nỗi nhớ mong và những lời kể lệ, trách móc, mơ tưởng, ước vọng xa xôi của chàng trai.
- Nhớ nhung da diết thành bệnh tương tư.
(Thành ngữ “chín nhớ mười thương” chỉ sợ nhớ nhung rất nhiều).
- Kể lệ, trách móc cũng chỉ là để bộc lộ nỗi tương tư của mình (Những câu hỏi tu từ xoáy vào lòng người nghe).
+ Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
+ Có xa xôi mấy mà tình xa xôi?
Âm điệu câu hỏi biến thành lời than.
- Tâm trạng chờ đợi mòn mỏi, sốt ruột:
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng
+ Câu thơ “Ngày qua ngày lại qua ngày” ngắt nhịp 3/3, chữ “lại” trở thành điểm nhấn của ngữ điệu diễn tả nhịp thời gian cứ trôi mà sự trông chờ càng vô vọng, chán ngán.
+ Lấy sự chuyển đổi màu sắc cây lá “lá xanh” đã thành “lá vàng” để chỉ thời gian chờ đợi. Ở câu trên còn tính từng ngày, câu dưới đã thấy những mùa đi qua. Thời gian chờ đợi dài theo nỗi tương tư nên héo mòn,vô vọng, vô vàng. Cách diễn tả thật tinh tế và giàu ý nghĩa nhưng vẫn dễ cảm nhận.
- Mơ tưởng, ước vọng xa xôi:
+ Trong ao ước đã có mầm vô vọng:
Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Hình ảnh Bến, Hoa (cố định) – Đò, bướm (di chuyển) thật khó mà “gặp” được nhau.
+ Chàng trai quê sống trong nỗi tương tư nhưng vẫn gửi theo gió nỗi niềm ước vọng xa xôi.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
Lẽ ra phải nói “cau thôn Đoài” nhớ “trầu thôn Đông” nhưng không dám chắc, đành nói lệch đi. Nhưng nỗi lòng nhớ nhung thì từ đầu đến cuối bài thơ đều không thay đổi.
+ Tình cảm của chàng trai trong bài thơ là tình yêu đơn phương, chưa được đền đáp. Nam nhi mà thụ động ngồi chờ đợi, tương tư thành bệnh là điều hiếm gặp trong thơ cũ. Nguyễn Bính đã giãi bày cái nỗi rất riêng tư trong tình yêu như vậy đó chính là cái mới trong thơ lãng mạn nói chung: con người có nhu cầu được thể hiện những đời sống. Tình cảm tự nhiên không giấu giếm.
Câu 2. Cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh ví von ở bài thơ này có những điểm đáng lưu ý.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết, chân thành.
- Hình ảnh ví von, ẩn dụ, chất liệu ngôn từ chân quê đậm màu sắc dân gian: thông Đoài, thôn Đông, bến, đò, hoa, bướm, trầu – cau.
- Cách bày tỏ tình yêu tự nhiên kín đáo, ý nhị và có ý vị chân thành mộc mạc của tâm hồn chàng trai quê.
Câu 3. Trong thơ Nguyễn Bính “có hồn xưa đất nước” (Hoài Thanh). Điều đó được thể hiện ở cách biểu hiện cảm xúc, cách dùng ngôn ngữ, chất liệu đậm màu sắc dân gian, giàu chất “chân quê”.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Tương tư

I. Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

   - Nguyễn Bính (1918 – 1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính, sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, ở làng Thiện Vịnh, xã Đồng Đội, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

   - Thơ Nguyễn Bính đem đến cho người đọc những hình ảnh thân thương của quê hương, đất nước và tình người đằm thắm, thiết tha. Vì thế, Nguyễn Bính được coi là “thi sĩ của đồng quê” và có nhiều tác phẩm được truyền tụng khắp.

   - Những tác phẩm tiêu biểu: Tâm hồn tôi (1937), Lỡ bước sang ngang (1940), Hương cố nhân (1942), Mười hai bến nước (1942)...

2. Tác phẩm

Bài Tương tư rút ra trong tập Lỡ bước sang ngang, rất tiêu biểu cho phong cách thơ “chân quê” của Nguyễn Bính.

II. Hướng dẫn đọc thêm

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

* Nỗi nhớ mong của chàng trai:

   - Cách nói bóng gió xa xôi: Mượn trời đất nhớ nhau để thổ lộ nỗi nhớ → tác dụng:

       + Nỗi nhớ được xác định trong một khoảng không gian → chủ quan hóa đối tượng: khi người ta tương tư, cảnh vật cũng tương tư, không gian ngập tràn nhung nhớ.

       + Thể hiện sự nhút nhát, ý nhị và sâu sắc của chàng trai.

   - Sử dụng thành ngữ “chín nhớ mười mong” để tăng cấp về mức độ cảm xúc → thế giới tâm hồn cụ thể, tình cảm từ một thứ vô hình trở nên hữu hình, cụ thể.

   - Cấu trúc câu đặc biệt “ Một người... một người” → đẩy hai đối tượng ra xa và nhịp cầu nối giữa hai người là nỗi nhớ.

→ Tương tư là lẽ dĩ nhiên, là tất yếu của tình yêu.

* Những lời kể, trách móc của chàng trai:

   - Lời trách móc như quy kết, làm cho đối tượng khó chạy tội: “Bảo rằng... xa xôi”.

   - Nhà thơ phủ định tất cả: không xa, không cách trở, vậy mà người ấy không sang → lời buộc tội cho người con gái.

   - Điệp từ phiếm chỉ “ai” tạo âm hưởng trùng điệp, não lòng: trạng thái quen thuộc của tương tư: suy tư, sầu muộn đến không ngủ được → vừa trách móc, vừa ngẩn ngơ chờ đợi.

   - Trách vì yêu: Do quá mong nhớ, tưởng mình bị hờ hững nên sinh ra ngờ vực, hờn trách

→ một kiểu bày tỏ tình cảm.

* Nỗi nhớ da diết của chàng trai trải dài suốt tới tận cuối cùng của bài thơ nhưng tình cảm của chàng trai vẫn chưa được đền đáp.

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh, ví von,... ở bài này có những điểm đáng lưu ý:

   - Cách bày tỏ tình yêu của nhân vật trữ tình kín đáo, ý nhị và có ý vị chân thành mộc mạc của chàng trai quê.

   - Ngôn ngữ thơ dung dị hồn nhiên, dân dã nhưng vẫn pha chất lãng mạn mộng mơ.

   - Sử dụng hệ thống ẩn dụ - hoán dụ - ước lệ một cách đặc sắc và sáng tạo.

   - Hình ảnh ví von, chất liệu ngôn từ chân quê, đậm màu sắc dân gian: thôn Đoài - thôn Đông, bến – đò, hoa – bướm, trầu – cau,...→ quan niệm, ước mong về một tình yêu gắn bó, chung thủy.

   - Giọng điệu nhẹ nhàng, chân thành, tha thiết.

Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Lời nhận định của Hoài Thanh cho rằng trong thơ Nguyễn Bính có “hồn xưa đất nước” rất đúng với bài Tương tư. Nó được thể hiện ở những câu thơ bình dị nhất nhưng vẫn có sức lôi cuốn.

Bên cạnh đó, bài thơ cũng được thể hiện ở cách: bày tỏ cảm xúc, cách dùng ngôn ngữ, chất liệu, màu sắc dân gian, giàu chất “chân quê”.

0
0
Phạm Văn Bắc
05/04/2018 17:08:14

Soạn bài: Tương tư (Nguyễn Bính)

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (4 câu thơ đầu): khởi nguồn cho tâm trạng tương tư

- Phần 2 (12 câu tiếp theo): giãi bày tâm sự tương tư

- Phần 3 (còn lại): ước mơ muôn đời của tình yêu đôi lứa

Câu 1: Nỗi nhớ mong và những lời kể lệ, trách móc, mơ tưởng, ước vọng xa xôi của chàng trai.

- Nhớ nhung da diết thành bệnh tương tư:Thành ngữ "chín nhớ mười mong" chỉ sợ nhớ nhung rất nhiều.

- Kể lệ, trách móc cũng chỉ là để bộc lộ nỗi tương tư của mình. Những câu hỏi tu từ xoáy vào lòng người nghe: Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này? - Có xa xôi mấy mà tình xa xôi? Âm điệu câu hỏi biến thành lời than.

- Tâm trạng chờ đợi mòn mỏi, sốt ruột:

 Ngày qua ngày lại qua ngày Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. 

    + Câu thơ "Ngày qua ngày lại qua ngày" ngắt nhịp 3/3, chữ "lại" trở thành điểm nhấn của ngữ điệu diễn tả nhịp thời gian cứ trôi mà sự trông chờ càng vô vọng, chán ngán.

    + Lấy sự chuyển đổi màu sắc cây lá "lá xanh" đã thành "lá vàng" để chỉ thời gian chờ đợi. Ở câu trên còn tính từng ngày, câu dưới đã thấy những mùa đi qua. Thời gian chờ đợi dài theo nỗi tương tư nên héo mòn,vô vọng, vô vàng. Cách diễn tả thật tinh tế và giàu ý nghĩa nhưng vẫn dễ cảm nhận.

- Mơ tưởng, ước vọng xa xôi:

 Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau? 

    + Trong ao ước đã có mầm vô vọng: hình ảnh bến, hoa (cố định) - đò, bướm (di chuyển) thật khó mà "gặp" được nhau.

    + Chàng trai quê sống trong nỗi tương tư nhưng vẫn gửi theo gió nỗi niềm ước vọng xa xôi:

 Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào? 

Lẽ ra phải nói "cau thôn Đoài" nhớ "trầu thôn Đông" nhưng không dám chắc, đành nói lệch đi. Nhưng nỗi lòng nhớ nhung thì từ đầu đến cuối bài thơ đều không thay đổi.

Nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình trải suốt bài thơ nhưng đến tận cuối bài thơ vẫn chưa được đền đáp. Chính vì thế nó tạo nên cái cớ cho dòng tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ một cách tha thiết và sâu sắc.

Câu 2: Cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh ví von ở bài thơ này có những điểm đáng lưu ý.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết, chân thành.

- Hình ảnh ví von, ẩn dụ, chất liệu ngôn từ chân quê đậm màu sắc dân gian: thôn Đoài, thôn Đông, bến, đò, hoa, bướm, trầu - cau.

- Cách bày tỏ tình yêu tự nhiên kín đáo, ý nhị và có ý vị chân thành mộc mạc của tâm hồn chàng trai quê.

Câu 3:

Trong thơ Nguyễn Bính "có hồn xưa đất nước" (Hoài Thanh). Điều đó được thể hiện ở cách biểu hiện cảm xúc, cách dùng ngôn ngữ, chất liệu đậm màu sắc dân gian, giàu chất "chân quê".

0
0
Nguyễn Thị Nhài
07/04/2018 11:23:00

Soạn bài: Tương tư (Nguyễn Bính)

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (4 câu thơ đầu): khởi nguồn cho tâm trạng tương tư

- Phần 2 (12 câu tiếp theo): giãi bày tâm sự tương tư

- Phần 3 (còn lại): ước mơ muôn đời của tình yêu đôi lứa

Câu 1: Nỗi nhớ mong và những lời kể lệ, trách móc, mơ tưởng, ước vọng xa xôi của chàng trai.

- Nhớ nhung da diết thành bệnh tương tư:Thành ngữ "chín nhớ mười mong" chỉ sợ nhớ nhung rất nhiều.

- Kể lệ, trách móc cũng chỉ là để bộc lộ nỗi tương tư của mình. Những câu hỏi tu từ xoáy vào lòng người nghe: Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này? - Có xa xôi mấy mà tình xa xôi? Âm điệu câu hỏi biến thành lời than.

- Tâm trạng chờ đợi mòn mỏi, sốt ruột:

 Ngày qua ngày lại qua ngày Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. 

    + Câu thơ "Ngày qua ngày lại qua ngày" ngắt nhịp 3/3, chữ "lại" trở thành điểm nhấn của ngữ điệu diễn tả nhịp thời gian cứ trôi mà sự trông chờ càng vô vọng, chán ngán.

    + Lấy sự chuyển đổi màu sắc cây lá "lá xanh" đã thành "lá vàng" để chỉ thời gian chờ đợi. Ở câu trên còn tính từng ngày, câu dưới đã thấy những mùa đi qua. Thời gian chờ đợi dài theo nỗi tương tư nên héo mòn,vô vọng, vô vàng. Cách diễn tả thật tinh tế và giàu ý nghĩa nhưng vẫn dễ cảm nhận.

- Mơ tưởng, ước vọng xa xôi:

 Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau? 

    + Trong ao ước đã có mầm vô vọng: hình ảnh bến, hoa (cố định) - đò, bướm (di chuyển) thật khó mà "gặp" được nhau.

    + Chàng trai quê sống trong nỗi tương tư nhưng vẫn gửi theo gió nỗi niềm ước vọng xa xôi:

 Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào? 

Lẽ ra phải nói "cau thôn Đoài" nhớ "trầu thôn Đông" nhưng không dám chắc, đành nói lệch đi. Nhưng nỗi lòng nhớ nhung thì từ đầu đến cuối bài thơ đều không thay đổi.

Nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình trải suốt bài thơ nhưng đến tận cuối bài thơ vẫn chưa được đền đáp. Chính vì thế nó tạo nên cái cớ cho dòng tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ một cách tha thiết và sâu sắc.

Câu 2: Cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh ví von ở bài thơ này có những điểm đáng lưu ý.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết, chân thành.

- Hình ảnh ví von, ẩn dụ, chất liệu ngôn từ chân quê đậm màu sắc dân gian: thôn Đoài, thôn Đông, bến, đò, hoa, bướm, trầu - cau.

- Cách bày tỏ tình yêu tự nhiên kín đáo, ý nhị và có ý vị chân thành mộc mạc của tâm hồn chàng trai quê.

Câu 3:

Trong thơ Nguyễn Bính "có hồn xưa đất nước" (Hoài Thanh). Điều đó được thể hiện ở cách biểu hiện cảm xúc, cách dùng ngôn ngữ, chất liệu đậm màu sắc dân gian, giàu chất "chân quê".

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
Gửi câu hỏi
×