b) Nhận xét
— về quy mô:
+ Sản lượng lương thực của thế giới thời kì 1980 – 2003 tăng gấp 1,3 lần. Trong đó, giai đoạn 1980 – 1990 tăng gấp 1,25 lần, giai đoạn 1990 — 2003 tăng gấp 1,04 lần.
+ Sản lượng lúa mì thời kì 1980 – 2003 tăng 112,7 triệu tấn, tăng gấp 1,25 lần, nhưng không ổn định. Giai đoạn 1980 – 1990, sản lượng lúa mì tăng 147,8 triệu tấn; giai đoạn 1990 – 2003, giảm 351 triệu tấn.
+ Sản lượng lúa gạo, ngô tăng liên tục trong thời kì 1980 – 2003 (dẫn chứng).
+ Sản lượng các cây lương thực khác tăng trong giai đoạn 1980 – 1990 và giảm trong giai đoạn 1990 – 2003, nhưng nhìn chung so với năm 1980 thì sản lượng các cây lương thực khác ở năm 2003 giảm (dẫn chứng).
+ Tốc độ tăng trưởng sản lượng lúa mì, lúa gạo, ngô có sự khác nhau trong thời kì 1980 – 2003 (dẫn chứng)
– về cơ cấu:
– Năm 1980 và năm 1990, lúa mì chiếm tỉ trọng cao nhất, tiếp đến lúa gạo, ngô và các cây lương thực khác; đến năm 2003, ngô chiếm tỉ trọng cao nhất, tiếp đến lúa gạo, lúa mì và các cây lương thực khác.
+ Từ năm 1980 đến năm 2003, cơ cấu sản lượng lương thực của thế giới có sự thay đổi theo hướng:
• Tỉ trọng lúa mì giảm 1,0% trong thời kì 1980 — 2003, chỉ có giai đoạn 1980- 1990 tăng 1,9%.
• Tỉ trọng lúa gạo tăng đều qua các năm (tăng 3,4% thời kì 1980 — 2003).
• Tỉ trọng ngô nhìn chung tăng cao 6,3% thời kì 1980 – 2003, nhưng giai đoạn 1980- 1990 giảm 0,6%.
• Tỉ trọng các cây lương thực khác giảm khá mạnh (giảm 8,7% thời kì 1980- 2003).