LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 28 đến 34: Dopamine có công thức phân tử là C8H11NO2 (3,4-dihydroxyphenethylamine). Nó là một hóa chất hữu cơ được tạo ra từ chất tyrosine, có chức năng vừa là hormone vừa là chất dẫn truyền thần kinh và đóng vai trò quan trọng trong não và cơ thể. Nhiều người gọi dopamine là “hormone hạnh phúc” bởi chúng có nhiều tác dụng tốt đối với tinh thần và thể chất của con người. Thuốc tiêm dopamine (intropin) được sử dụng để ...

Phạm Minh Trí | Chat Online
05/09 12:59:51 (Tổng hợp - Lớp 12)
5 lượt xem

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 28 đến 34:

Dopamine có công thức phân tử là C8H11NO2 (3,4-dihydroxyphenethylamine). Nó là một hóa chất hữu cơ được tạo ra từ chất tyrosine, có chức năng vừa là hormone vừa là chất dẫn truyền thần kinh và đóng vai trò quan trọng trong não và cơ thể. Nhiều người gọi dopamine là “hormone hạnh phúc” bởi chúng có nhiều tác dụng tốt đối với tinh thần và thể chất của con người. Thuốc tiêm dopamine (intropin) được sử dụng để điều trị các bệnh nhất định, chẳng hạn như huyết áp thấp, xảy ra khi bạn đang bị sốc, gây ra bởi cơn đau tim, chấn thương, phẫu thuật, suy tim, suy thận, và các bệnh nghiêm trọng khác. Một sinh viên đã điều tra tác động của intropin đối với một chất dẫn truyền thần kinh cụ thể.

Thí nghiệm 1

Lấy 10 ống nghiệm và đánh số thứ tự từ 1 đến 10, mỗi ống nghiệm chứa 7 ml dung dịch peptide (chất dẫn truyền thần kinh). Tiến hành thêm 2 ml dung dịch intropin vào các ống nghiệm từ 1 đến 9, riêng ống nghiệm 10 được thêm 2 ml nước không có intropin. Sau đó, các ống nghiệm được khuấy với tốc độ không đổi trong bể nước ở các nhiệt độ khác nhau và được ủ nhiệt ở các khoảng thời gian khác nhau từ 0 đến 15 phút. Vào cuối giai đoạn ủ, thêm vào mỗi ống nghiệm 0,3 ml dung dịch NaCl. Dung dịch NaCl có tác dụng dừng phản ứng giữa intropin và peptide. Kết tủa thu được sau phản ứng được lấy ra và đem đi sấy khô. Cân khối lượng của kết tủa (mg) để xác định lượng chất dopamine còn lại trong ống nghiệm. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 1.

Bảng 1

Ống nghiệm

Nhiệt độ của nước trong bể (℃)

Thể tích intropin thêm vào (ml)

Thời gian ủ (phút)

Khối lượng kết tủa (mg)

1

25

2,0

0

4,3

2

25

2,0

5

3,9

3

25

2,0

10

2,8

4

25

2,0

15

1,7

5

30

2,0

5

3,6

6

30

2,0

10

2,5

7

30

2,0

15

1,4

8

35

2,0

5

1,8

9

35

2,0

10

1,3

10

35

0

15

0,2

Thí nghiệm 2

Lấy 8 ống nghiệm và đánh số thứ tự từ 11 đến 18, mỗi ống nghiệm được thêm vào 8 ml dung dịch peptide, sau đó thêm 2 ml dung dịch intropin. Các ống nghiệm được khuấy với tốc độ không đổi trong bể nước ở 10℃ và được ủ nhiệt trong 15 phút. Ảnh hưởng của tính acid đối với chất dẫn truyền thần kinh được quan sát bằng cách thay đổi nồng độ acid (sử dụng thang đo pH). Lượng chất dẫn truyền thần kinh tương đối có trong mỗi ống được xác định tương tự như Thí nghiệm 1, bằng cách thêm dung dịch NaCl vào mỗi ống nghiệm. Kết quả được thể hiện trong Bảng 2.

Bảng 2

Ống nghiệm

pH

Khối lượng kết tủa (mg)

11

2,0

2,5

12

5,0

2,7

13

6,0

2,9

14

7,0

3,0

15

8,0

6,2

16

9,0

4,1

17

12,0

3,8

18

13,0

3,6

Phát biểu sau đúng hay sai?

Dopamine có tên thay thế là 4-(2-aminoethyl)benzene-1,4-diol có công thức cấu tạo như sau: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 28 đến 34: Dopamine có công thức phân tử là C<sub>8</sub>H<sub>11</sub>NO<sub>2</sub> (3,4-dihydroxyphenethylamine). Nó là một hóa chất hữu cơ được tạo ra từ chất tyrosine, có chức năng vừa là hormone vừa là chất dẫn truyền thần kinh và đóng vai trò quan trọng trong não và cơ thể. Nhiều người gọi dopamine là “hormone hạnh phúc” bởi chúng có nhiều tác dụng tốt đối với tinh thần và thể chất của con người. Thuốc tiêm dopamine (intropin) được sử dụng để điều trị các bệnh nhất định, chẳng hạn như huyết áp thấp, xảy ra khi bạn đang bị sốc, gây ra bởi cơn đau tim, chấn thương, phẫu thuật, suy tim, suy thận, và các bệnh nghiêm trọng khác. Một sinh viên đã điều tra tác động của intropin đối với một chất dẫn truyền thần kinh cụ thể. Thí nghiệm 1 Lấy 10 ống nghiệm và đánh số thứ tự từ 1 đến 10, mỗi ống nghiệm chứa 7 ml dung dịch peptide (chất dẫn truyền thần kinh). Tiến hành thêm 2 ml dung dịch intropin vào các ống nghiệm từ 1 đến 9, riêng ống nghiệm 10 được thêm 2 ml nước không có intropin. Sau đó, các ống nghiệm được khuấy với tốc độ không đổi trong bể nước ở các nhiệt độ khác nhau và được ủ nhiệt ở các khoảng thời gian khác nhau từ 0 đến 15 phút. Vào cuối giai đoạn ủ, thêm vào mỗi ống nghiệm 0,3 ml dung dịch NaCl. Dung dịch NaCl có tác dụng dừng phản ứng giữa intropin và peptide. Kết tủa thu được sau phản ứng được lấy ra và đem đi sấy khô. Cân khối lượng của kết tủa (mg) để xác định lượng chất dopamine còn lại trong ống nghiệm. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1 Ống nghiệm Nhiệt độ của nước trong bể (℃) Thể tích intropin thêm vào (ml) Thời gian ủ (phút) Khối lượng kết tủa (mg) 1 25 2,0 0 4,3 2 25 2,0 5 3,9 3 25 2,0 10 2,8 4 25 2,0 15 1,7 5 30 2,0 5 3,6 6 30 2,0 10 2,5 7 30 2,0 15 1,4 8 35 2,0 5 1,8 9 35 2,0 10 1,3 10 35 0 15 0,2 ...
Vui lòng chờ trong giây lát!
Lựa chọn một trả lời để xem Đáp án chính xác Báo sai đáp án hoặc câu hỏi
Số lượng đã trả lời:
A. Đúng
0 %
0 phiếu
B. Sai
0 %
0 phiếu
Tổng cộng:
0 trả lời
Bình luận (0)
Chưa có bình luận nào, bạn có thể gửi ý kiến bình luận tại đây:
Gửi bình luận của bạn tại đây (*):
(Thông tin Email/ĐT sẽ không hiển thị phía người dùng)
*Nhấp vào đây để nhận mã Nhấp vào đây để nhận mã

Trắc nghiệm liên quan

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư