1.
Công dung ngôn hạnh
Công dung ngôn hạnh là 4 phẩm chất người xưa quan niêm về một người phụ nữ hoàn hảo
2.
Tuộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng
Câu này ý nói, có con gái đầu lòng là một sự may mắn, một kỳ tích, là báu vật... Vì con đầu lòng thường gánh vác trọng trách quan trọng như: lo toan công việc gia đình, chăm lo, săn sóc cha mẹ & các em...
3.
Cầm kì thi họa
Câu này chỉ đúng đối với người phụ nữ xưa nghĩa là một người tài giỏi biết nhiều thứ như: đàn, vẽ, thơ, cờ. Nói chung là một người hoàn hảo
4.
Tề gia nội trợ
Đây được xem là đức tính tốt của người phụ nữ Việt Nam qua việc chăm sóc gia đình và nhà cửa.
5.
Đàn bà chân yếu tay mềm
Phụ nữ thường được nhiều Thi nhân ca ngợi là cành vàng lá ngọc, liễu yếu đào tơ. Còn chân yếu tay mềm thì không hẳn đúng hoàn toàn, tuy nhiên thỉnh thoảng chỉ giận hờn tí xíu xíu như thế này.
6.
Giàu vì bạn sang vì vợ
Đây là câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm sống của người con trai, người đàn ông trong gia đình, phải nhận thức được vai trò quan trọng của những người xung quanh đối với mình, mà gần nhất là vợ con, là bạn bè, để từ đó phải biết ứng xử đúng đắn, hợp tình hợp lý, quan tâm chăm sóc, ân cần, đúng mực.
7.
Chông mắng thì vợ bớt lời
Cơm sôi bớt lửa chẳng rơi hạt nào
Hai câu ca dao có ý nghĩa là Răn dạy về cách đối phó với các tình huống gia đình
8.
Đàn ông nông nổi giếng khơi
Đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu
Câu này đúng là có hàm ý trọng nam khinh nữ, xuất phát từ thực tế ngày xưa nam có nhiều điều kiện để phát triển hơn nữ giới. Đây là cách nói "ngược" của người xưa , ý nói người đàn ông dù có nông nổi đến mấy thì cũng vẫn sâu sắc hơn đàn bà gấp nhiều lần . Ai cũng biết , giếng khơi thì sâu hun hút , còn cái cơi đựng trầu thi nông tựa cái đĩa vậy thôi.
9.
Gái có công chồng chẳng phụ
Câu này với ý nghĩa là Người phụ nữ nào biết chăm lo cho gia đình thì được chồng thương yêu, tôn trọng; Người dồn tâm huyết, công sức vào việc gì sẽ được tin yêu và đãi ngộ xứng đáng.
10.
Đàn ông quan tắt thì chày, đàn bà quan tắt nửa ngày nên quan.
“Chầy" nghĩa là chậm, là muộn, trễ, cũng là bản tính người nay: lúc nào cũng hớt ha hớt hải mà lúc nào cũng trễ.
11.
Đàn bà cạn lòng như đĩa, đàn ông bạc nghĩa như vôi.
Ý nói châm biếm về lòng dạ người đàn ông và đàn bà, đàn bà thì dai như đĩa, còn đàn ông thì như vôi.
12.
Đàn ông như giỏ, đàn bà như hòm.
Nếu bạn có kiếm được rất nhiều tôm, cua cá để đựng vào trong "giỏ" đi nữa nhưng nếu không có cái "hòm" để giữ thì những thứ đấy cũng đi hết.
13.
Đàn bà không biết nuôi heo, đàn bà nhác
Đàn ông không biết buộc lạt, đàn ông hư.
Đây là câu nói để đánh giá đàn bà và đàn ông, ý nghĩa của 2 câu trên đã quá rõ ràng.
14.
Đàn ông cắm chà, đàn bà làm tổ.
15.
Đàn ông không râu bất nghì, đàn bà không có vú lấy gì nuôi con.
Đây là câu thành ngữ theo quan niệm của người xưa. Ông bà xưa muốn chê người phụ nữ có vú nhỏ thì không có đủ sữa nuôi con, rồi nhân tiện ghép câu 'đàn ông không râu vô nghì' vào cho thành câu lục bát
16.
Đàn ông cười hoa, đàn bà cười nụ.
Câu này có nghĩa là Đàn ông hơn nhau, chính là ở nụ cười của người đàn bà đi cùng. Đàn ông yêu thương, đàn bà sẽ cười hạnh phúc. Đàn ông tệ bạc, nụ cười của đàn bà héo úa mà đáng thương.
17.
Ai trông thấy ma mà biết đàn bà ăn bớt.
18.
Đàn ông cụ kệ, đàn bà tệ lận.
19.
Trai phần đường, gái trường thi.
20.
Trai ở trại, gái hàng cơm.
21.
Bố dòng lấy được gái tơ, đêm nằm mê mẩn như mơ thấy vàng.
22.
Trai tơ lấy phải nạ dòng, như nước mắm thối chấm lòng lợn thiu.
23.
Gái phải lòng trai đem của về nhà, trai phải lòng gái đem cả cột nhà đi.
24.
Gái tham tài, trai tham sắc.
25.
Gái khôn trai dỗ lâu ngày cũng xiêu.
26.
Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
27.
Trai thời loạn, gái thời bình.