a) Ta có:
- Tam giác OAB và OCD cùng có góc vuông tại O.
- AB // CD (vì ABCD là hình thang).
Do đó ta có:
LOAB = LOCD (cùng là góc ngoài của AB và CD). LOBA = LODC (cùng là góc ngoài của OA và OC).
Vậy theo góc ta có tam giác OAB đồng dạng với tam giác OCD (theo tỉ số đồng dạng).
b) Gọi E là giao điểm của BD và AC. Ta có:
- Tam giác OAB và OCD cùng có góc vuông tại O.
- AB // CD (vì ABCD là hình thang).
-AE // BD (vì AB // CD và OE là đường chéo của hình thang ABCD).
Do đó ta có tỉ số đồng dạng giữa các cặp cạnh của hai tam giác OAB và OCD:
OA/OB OC/OD = AE/BD = AC/BD = (AB + BC)/(CD + BC) = 5/3
Vậy ta có:
- Diện tích tam giác OAB = 1 1/2* OA* OB * sin(OAB) = 1/2 * OA* OB = 32 (cm2)
- Từ tỉ số đồng dạng ta có OA/OB 5/3 suy ra OA = 5x = và OB = 3x với x là một số dương.
- Áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác vuông OAB ta có:
OA^2 + OB^2 = AB^2 => (5x)^2 + (3x)^2 = AB^2 => AB
= 5x√2
- Vì AB/CD = 2/3 ta có AB = 2/3 * CD
=> 5x√2 = 2/3 * CD
=> CD = 15x√2/2
- Diện tích tam giác OCD = 1/2* OC * OD * sin(OCD) = 1/2 * OC * OD = 1/2* (CD- BC) * (OC+ OD) = 1/2* (15x√2/2 - 3x) * (8x) =42x^2√2-12x^2
-Từ diện tích tam giác OAB = 32, ta có: 1/2 * OA * OB = 32
=> OA* OB = 64 => (5x) * (3x)
= 64 => x = 4/5
Vậy diện tích tam giác OCD là:
42x^2√2 - 12x^2 = 42*(4/5)^2*√2 - 12*(4/5)^2 =16.96 (cm2) (làm tròn đến hai chữ số thập phân).