Để giải quyết bài toán này, chúng ta có thể sử dụng công thức xác suất Bayes. Đầu tiên, hãy xác định các thông số phù hợp:
P(B) = xác suất nhiễm bệnh B = 0,005
P(T1+) = xác suất kết quả xét nghiệm T1+ = 0,085 (0,005 x 0,90)
P(T2+) = xác suất kết quả xét nghiệm T2+ = ?
P(T2-|B') = xác suất kết quả xét nghiệm T2- khi không mắc bệnh B = 0,15 (1 - 0,85)
P(T2+|B) = xác suất kết quả xét nghiệm T2+ khi mắc bệnh B = 0,85
a) Để tính xác suất người này mắc bệnh B sau khi có kết quả xét nghiệm T1+, ta sử dụng công thức Bayes:
P(B|T1+) = (P(T1+|B) * P(B)) / P(T1+)
P(T1+) = P(T1+|B) * P(B) + P(T1+|B') * P(B')
P(T1+) = (0,85 * 0,005) + (0,085 * (1 - 0,005))
Sau khi tính toán, ta có P(T1+) = 0,01055
Vậy P(B|T1+) = (0,85 * 0,005) / 0,01055 ≈ 0,404
Tức là xác suất người này mắc bệnh B sau khi có kết quả xét nghiệm T1+ là khoảng 0,404, hay 40,4%.
b) Để tính xác suất người này mắc bệnh B sau khi có kết quả xét nghiệm T2+, ta sử dụng lại công thức Bayes:
P(B|T2+) = (P(T2+|B) * P(B|T1+)) / P(T2+)
P(T2+) = P(T2+|B) * P(B|T1+) + P(T2+|B') * P(B'|T1+)
P(T2+) = (0,95 * 0,404) + (0,15 * (1 - 0,404))
Sau khi tính toán, ta có P(T2+) ≈ 0,593
Vậy P(B|T2+) = (0,95 * 0,404) / 0,593 ≈ 0,650
Tức là xác suất người này mắc bệnh B sau khi có kết quả xét nghiệm T2+ là khoảng 0,650, hay 65%.