Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Xã Chư Đang Ya nằm về phía đông huyện Chư Păh, cách trung tâm Thị Trấn Phú Hoà khoảng 15 km và cách thành phố Pleiku khoảng 12km. Có toạ độ địa lý:
Từ 14o 3’ 10’’ đến 14o ’ 40’’ Vĩ độ bắc
Từ 107o 55’ 30’’ đến 108o 31’ 25’’ Kinh độ đông
Giới cận:
- Phía bắc giáp xã Iakhươl và xã Đak tơ ver
- Phía đông giáp xã Hà Bầu huyện Đăk Đoa
- Phía nam giáp xã Tân Sơn thành phố Pleiku;
- Phía tây giáp thị Trấn Phú Hoà và xã Nghĩa Hưng
2. Diện tích tự nhiên:
STT
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích
Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
5418,26
100,00
1
Đất nông nghiệp
NNP
4750,68
87,68
Trong đó:
1.1
Đất trồng lúa
LUA
788,59
14,55
1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
CHN
907,88
16,76
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
1277,00
23,57
1.4
Đất rừng sản xuất
RSX
493,05
9,10
1.5
Đất rừng phòng hộ
RPH
1280,33
23.63
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
3,82
0,07
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
191,73
3,54
Trong đó:
2.1
Đất ở nông thôn
CTS
50,05
0.93
2.2
Đất chuyên dùng khác
TTN
141,23
2.61
3
Đất chưa sử dụng
CSD
475,85
8,78
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu:
3.1. Đặc điểm địa hình:
Xã Chư Chư Đang Ya có địa hình phức tạp với đặc trưng là đồi núi, thung lũng lượn sóng và bị chia cắt, địa hình có xu hướng thoải dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam. Nơi cao nhất là đỉnh núi Ia Nâm cao 1.036m, núi Một cao 776m, độ cao trung bình so với mặt nước biển là 780m, độ dốc bình quân từ 2 – 60, độ dốc lớn nhất là 15 – 200.
3.2. Đặc điểm khí hậu:
Huyện Chư Păh nói chung và xã Chư Đang Ya nói riêng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang tính chất khí hậu vùng Tây Nguyên. Hàng năm khí hậu chia 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình cả năm khoảng 280C (dao động trong khoảng 21 - 230C). Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 5 - 60C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4, thấp nhất là tháng 12.
Lượng bức xạ dồi dào (trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm) nhưng có sự khác biệt theo mùa. Mùa khô có bức xạ mặt trời cao, thời kỳ có bức xạ cao vào tháng 4 và 5 (đạt 400 - 500 cal/cm2/ngày). Mùa mưa có bức xạ mặt trời thấp hơn, cường độ bức xạ cao nhất đạt 300 - 400 cal/cm2/ngày.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối của không khí ít biến đổi giữa các vùng và dao động không nhiều giữa các tháng trong năm, độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 80 - 83%.
Độ ẩm không khí trung bình của các tháng mùa mưa thường cao hơn so với các tháng mùa khô. Độ ẩm không khí trung bình cao nhất có thể đạt trên 90% (tháng 7, 8), thấp nhất khoảng 72 - 75% (tháng 3, 4)
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.100 - 2.200 mm, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 11, lượng mưa thường chiếm 90% tổng lượng mưa hàng năm.
- Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa. Chế độ gió mang sắc thái của gió mùa khu vực Đông Nam Á rõ rệt. Mùa đông hướng gió chiếm ưu thế là hướng Đông Bắc với tần suất xấp xỉ 70%. Mùa hè, gió thịnh hành có hướng gần như đối lập với hướng gió mùa đông trong đó hướng Tây và Tây Nam chiếm ưu thế tuyệt đối xấp xỉ 90%.
- Tốc độ gió trung bình là 3 m/s và ít thay đổi qua các tháng, các mùa song có sự khác nhau giữa các vùng do ảnh hưởng của địa hình. Ở những vùng thung lũng thấp và kín gió, tốc độ gió nhỏ hơn ở các vùng cao nguyên thoáng gió.
Với chế độ khí hậu đặc trưng Cao nguyên, có mùa khô kéo dài 5 tháng, cuối mùa khô lại nắng nóng nên cây trồng thiếu nước, đồng cỏ chết khô, gia súc thiếu thức ăn xanh; mùa mưa tập trung và cường độ lớn, bên cạnh đó do diện tích rừng ít và bị chặt phá nên thường có mưa lớn với tần suất >10%, gây nhiều thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đời sống.
Khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của thảm thực vật với nhiều loài cây rừng đa dạng, có nguồn gốc nhiệt đới. Do vậy công tác bảo vệ, xây dựng, phát triển vốn rừng để tăng độ che phủ nhằm hạn chế khô hạn, lũ lụt, chống xói mòn. Xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, lựa chọn nhiều hệ thống canh tác có hiệu quả để khai thác các thuận lợi và hạn chế những bất lợi của yếu tố khí hậu nói trên.
II. TÀI NGUYÊN
- Đất Xám trên đá Granit (Xa): Diện tích 1.345,36 ha, chiếm 31,67% diện tích tự nhiên, phân bố ở nhiều dạng địa hình nhưng chủ yếu trên đất dốc ven các chân núi phía Tây. Đất có đặc điểm đã phát triển, hình thành trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Về bản chất có độ phì rất thấp, phản ứng đất rất chua, pH KCL <4,0, độ no Bazơ thấp (<20%), hàm lượng lân tổng số nghèo, lân dễ tiêu rất nghèo (P2O5 tổng số 0,03 - 0,05%, P2O5 dễ tiêu <1,0mg/100 g đất).
- Nâu đỏ phát triển trên đá Bazan (Fk): Diện tích 874,30 ha, chiếm 20,58% diện tích tự nhiên. Loại đất này có đặc điểm: Tầng dày >80 cm, chiếm 27,80% tổng diện tích tự nhiên và bằng 91,10% diện tích nhóm đất. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất giàu mùn, đạm và các cation kiềm thổ (Ca++, Mg++), độ pHkcl: 4-5.
- Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa): Diện tích 886,30 ha, chiếm 20,86% diện tích tự nhiên. Loại đất này có đặc điểm: Đá mẹ hình thành đất chủ yếu là granit, riolit, pecmatit,... là những loại đá giàu SiO2 nên đã hình thành nên loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, thường có kết cấu kém, tầng đất mỏng (thường nhỏ hơn 1,2 m). Đất chua, độ no bazơ nhỏ hơn 50%, nghèo mùn, đạm, lân; hàm lượng kali khá hơn so với loại đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, đất có hàm lượng cấp hạt sét thấp (nhỏ hơn 20%, nếu tính cả cấp hạt sét vật lý thì cũng chỉ đạt xấp xỉ 30%), vì thế dung tích hấp thu thấp, khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng kém.
- Đất là đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha), diện tích 732,79 ha chiếm 17,25% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này nằm ở những nơi có độ cao tuyệt đối 900m trở lên. Ở độ cao này thì cường độ của quá trình feralit bị giảm đi. Khi độ cao tăng, thì nhiệt độ giảm và ẩm độ tăng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy mùn. Phần lớn chúng được phân bố ở độ dốc từ 15 - 25°. Tầng đất dày từ 0,6 - 1,2m, thành phần cơ giới trung bình - nhẹ. Đất có hàm lượng mùn và đạm ở tầng mặt khá, nghèo lân, nhưng kali trao đổi giàu. Do nằm ở địa hình cao, dốc, nên dễ bị xói mòn, Ca2+, Mg2+ bị rửa trôi mạnh, đất có phản ứng chua, độ no bazơ thấp (50%), độ chua thủy phân cao.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): Diện tích 292,68, chiếm 6,89% diện tích tự nhiên của xã. Loại đất này có ở những nơi địa hình thấp trũng quanh các chân đồi núi, bồi tụ các sản phẩm thô, tầng đất lộn xộn, do thường xuyên ngập nước nên có quá trình glây điển hình, đất bí, quá trình khử xảy ra mãnh liệt, phản ứng của đất chua, nhiều chất độc, hàm lượng mùn và đạm tổng số từ trung bình - giàu, lân và kali nghèo.
Hiện tại nhiều nơi đang được trồng lúa nước, nhưng cần chú ý vấn đề bờ vùng, bờ thửa để chống dòng chảy trên mặt, bón vôi và lân nung chảy để khử chua đồng thời cố định các chất gây độc cho cây.
- Đất phù sa (Py): Diện tích 330,61 ha chiếm 6,10 % diện tích tự nhiên, đất được hình thành do sự bồi lắng phù sa của các sông suối trên địa bàn. Đất có đặc điểm phân lớp rõ, biểu hiện của sự bồi tụ phù sa sông theo chu kỳ tới độ sâu 120-125cm, thành phần cơ giới thịt pha sét, xuống sâu hơn đất có thành phần cơ giới cát hoặc lẫn sỏi sạn, toàn phẫu diện có màu nâu sẫm, giàu mùn (OC%>1,5), độ no Bazơ cao (>80%), phản ứng đất chua (pHKCL: 4,5-5,0). Hàm lượng lân tổng số giàu (P2O5 tổng số: >0,1%), hàm lượng lân dễ tiêu rất nghèo (P2O5 dễ tiêu <1,0mg/100g đất), dung tích cation trao đổi cao, CEC: >20meq/100 đất. Đây là nhóm đất tốt về tính chất hoá, lý và được phân bố ở các địa hình bằng phẳng.
2. Rừng:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp xã Chư Jôr là 1773,38 ha. Diện tích rừng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân xã và ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Biển Hồ. Phân bố ở các vùng núi cao có độ dốc lớn ở phía Đông, phía Bắc và phía Tây xã. Độ che phủ của rừng đạt 37,52% so với tổng diện tích tự nhiên. Rừng Chư Đang Ya phát triển chủ yếu trên địa hình núi cao, các khe suối và hợp thuỷ có nhiều tầng và nhiều loài độ che phủ tốt, tầng thảm mục dày, đất tơi xốp. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua nguồn tài nguyên rừng bị săn bắt và khai thác ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng giảm sút cả về số lượng và chủng loại loài, giống. Vì vậy trong tương lai cùng với việc tái tạo vốn rừng, bảo tồn nguồn động vật hoang dã đang là yêu cầu cấp bách nhằm duy trì và phát triển tính đa dạng tài nguyên sinh học trên địa bàn xã, bảo vệ dân cư tránh khỏi các thảm họa của thiên nhiên gây ra.
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân xã đã phối kết hợp với lực lượng kiểm lâm địa phương đến các thôn trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân “nói không” với việc phá rừng làm nương rẫy. Tuy nhiên, tình trạng đất rừng tự nhiên bị người dân khai phá làm nương rẫy vẫn chưa được giải quyết triệt để, dẫn đến diện tích rừng tự nhiên vẫn bị thu hẹp lại.
3. Mặt nước:
- Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu dựa vào sự có mặt của hệ thống sông suối chính trong vùng với mật độ tưong đối đồng đều, lên tục từ Bắc đến Nam và từ Đông sang Tây, một số suối chính như suối Ia Tiên, suối Ia Rơ Nhing, suối núi Một và Ia Nâm cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, ngoài ra đập Biển Hồ là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất lúa của xã.
- Tài nguyên nước ngầm: Theo bản đồ phân bố nước ngầm tỷ lệ 1/100.000 của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Gia Lai và kết quả điều tra của liên đoàn địa chất thủy văn ở 11 vùng trên địa bàn tỉnh cho thấy: Tại huyện Chư Păh có tổng trữ lượng nước cấp A + B: 26.894 m3/ngày, cấp C1 là 61.065 m3/ngày và cấp C2 là 989.600 m3/ngày.
Qua khảo sát các giếng đào dân dụng cho thấy mực nước ngầm biến động tương đối lớn, những vị trí ven chân đồi hoặc ven suối mực nước ngầm ở độ dâu từ 5-10m, những vùng địa hình cao, xa suối, mực nước ngầm từ 15-25m, phổ biến từ 20-23m.
- Diện tích hiện đang thực hiện nuôi thủy sản của xã nhỏ, chủ yếu là các hộ tự đào các ao nhỏ để nuôi cá và thả vịt. Tiềm năng nuôi thủy sản của xã tương đối, có thể mở rộng khoảng 5 ha, trong đó bao gồm diện tích người dân đào ao và tận dụng nước mặt ven sông suối lớn, cũng như những hợp thủy để nuôi thủy sản.
4. Khoáng sản:
Trữ lượng ít và chưa được đầu tư khai thác.
5. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã:
- Khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
- Nguồn tài nguyên đất đai có khả năng khai thác tốt trong việc sản xuất các loại cây trồng có năng xuất và chất lượng cao, đặc biệt là thâm canh cây lúa, cây hoa màu, công nghiệp ngắn ngày, đa dạng hóa sản phẩm là cơ sở cho phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Nguồn nước mặt và nước ngầm bảo đảm nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt. Mạng lưới sông suối bảo đảm cho việc tiêu thoát nước.
III. NHÂN LỰC
1. Số hộ: Đến tháng 6 năm 2021 xã Chư Đang Ya có tổng 854 hộ.
2. Nhân khẩu: 3.967 nhân khẩu, trong đó người DTTS là 536 hộ, với 2.529 khẩu, chiếm 63,75%, dân tộc kinh 318 hộ, với 1.438 nhân khẩu chiếm 36,25%. Tôn giáo chủ yếu của dân cư là Tin Lành và Thiên chúa giáo, đạo thiên chúa 547 hộ với 2.634 khẩu, đạo Tin Lành có 90 hộ với 400 khẩu và có 28 hộ với 117 khẩu theo đạo phật.
3. Lao động trong độ tuổi:
Lao động trong độ tuổi là 2.463 người; chiếm 62,09%, đây là tỷ lệ cao, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của xã trong giai đoạn sắp tới.
4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về tình hình nhân lực của xã:
4.1. Thuận lợi:
- Là một xã phần đa là người dân tộc Ja rai, chiếm 63,75% dân số toàn xã, còn lại là dân tộc kinh chiếm 36,25%. Người dân trên địa bàn xã với nếp sống cố kết cộng đồng cao, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt và sản xuất; người dân cần cù, siêng năng; luôn tin tưởng và đi theo sự lãnh đạo của Đảng. Đó là một yếu tố cần cho “công cuộc xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn xã.
- Lao động trong độ tuổi cao (62,09%) đáp ứng cho phát triển kinh tế trong thời gian tới, người dân cần cù, siêng năng.
4.2. Khó khăn:
- Người dân tộc Ja Rai có nhiều phong tục tập quán được tổ chức trong một năm, kéo dài trong nhiều ngày như lễ mừng lúa mới, lễ dọn mồ mã....nên dẫn đến việc người dân bỏ bê sản xuất.
- Cơ cấu lao động ở xã Chư Đang Ya rất đơn giản, lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra có một số lao động tham gia vào bộ máy các cấp chính quyền cơ sở, hoạt động dịch vụ. Lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chiếm 90% tổng số lao động. Chất lượng lao động của xã rất hạn chế, hầu hết là lao động giản đơn và chưa qua đào tạo. Vì vậy ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế của xã.
Tham gia Cộng đồng Lazi trên các mạng xã hội | |
Fanpage: | https://www.fb.com/lazi.vn |
Group: | https://www.fb.com/groups/lazi.vn |
Kênh FB: | https://m.me/j/AbY8WMG2VhCvgIcB |
LaziGo: | https://go.lazi.vn/join/lazigo |
Discord: | https://discord.gg/4vkBe6wJuU |
Youtube: | https://www.youtube.com/@lazi-vn |
Tiktok: | https://www.tiktok.com/@lazi.vn |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |