a. Để nhận biết các oxit trên, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
- CaO: Khi tác dụng với nước, CaO tạo thành Ca(OH)2, cho phản ứng tráng gương.
- P2O5: Khi tác dụng với nước, P2O5 tạo thành H3PO4, cho phản ứng tạo khí khói trắng.
- Al2O3: Al2O3 không tác dụng với nước, nhưng có thể tác dụng với NaOH để tạo thành Al(OH)3, cho phản ứng tạo kết tủa trắng.
- CuO: Khi tác dụng với nước, CuO tạo thành Cu(OH)2, cho phản ứng tạo kết tủa xanh.
b. Để nhận biết các dung dịch trên, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
- HCl: HCl là axit mạnh, khi tác dụng với kim loại như Zn, Mg, Fe sẽ tạo khí H2.
- H2SO4: H2SO4 là axit mạnh, khi tác dụng với kim loại như Zn, Mg, Fe sẽ tạo khí H2. Khi tác dụng với Ca(OH)2, sẽ tạo kết tủa trắng.
- NaOH: NaOH là bazơ mạnh, khi tác dụng với HCl sẽ tạo muối và nước.
- Ca(OH)2: Ca(OH)2 là bazơ mạnh, khi tác dụng với H2SO4 sẽ tạo muối và nước.
c. Để nhận biết các dung dịch trên, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
- NaCl: NaCl là muối, không có phản ứng đặc trưng.
- Na2SO4: Na2SO4 là muối, không có phản ứng đặc trưng.
- Na2CO3: Na2CO3 là muối, khi tác dụng với axit như HCl sẽ tạo khí CO2.
- NaNO3: NaNO3 là muối, không có phản ứng đặc trưng.