Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành tâm O. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của SB, SD, OD. Tìm giao điểm I của BC và (AMN). Tìm giao điểm J của CD và (AMN). Tìm giao điểm K của SA và (CMN). Tìm giao tuyến của (NPK) và (SAC). Tìm giao điểm của SC và (NPK) Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành tâm O. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của SB, SD, OD. a)Tìm giao điểm I của BC và (AMN);tìm giao điểm J của CD và (AMN) b)Tìm giao điểm k của SA và (CMN) c)Tìm giao tuyến của (NPK) và (SAC) d)Tìm giao điểm của SC và (NPK)
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi a) Để tìm giao điểm I của BC và (AMN), ta cần tìm phương trình đường thẳng BC và phương trình đường thẳng (AMN). Vì ABCD là hình bình hành, nên ta có AB // CD và AB = CD. Do đó, ta có hai tam giác SAB và SCD đồng dạng. Gọi x là giao điểm của AB và CD. Ta có: - SB // AD (do AB // CD) - SB = 2AD (do AB = 2CD) - AM = 2SD (do tam giác SAB và SCD đồng dạng) Vậy ta có: - M là trung điểm của SB, nên SM = MB - N là trung điểm của SD, nên SN = ND - P là trung điểm của OD, nên OP = PD Ta có phương trình đường thẳng BC: y = kx + b (1) Với k là hệ số góc của BC và b là hệ số tự do. Ta có phương trình đường thẳng (AMN): y = mx + c (2) Với m là hệ số góc của (AMN) và c là hệ số tự do. Để tìm giao điểm I của BC và (AMN), ta giải hệ phương trình (1) và (2) để tìm x và y. Tương tự, để tìm giao điểm J của CD và (AMN), ta giải hệ phương trình (1) và (2) để tìm x và y. b) Để tìm giao điểm k của SA và (CMN), ta cần tìm phương trình đường thẳng SA và phương trình đường thẳng (CMN). Vì ABCD là hình bình hành, nên ta có SA // BC và SA = BC. Do đó, ta có hai tam giác SAB và SCD đồng dạng. Gọi y là giao điểm của SA và BC. Ta có: - SB // AD (do AB // CD) - SB = 2AD (do AB = 2CD) - AM = 2SD (do tam giác SAB và SCD đồng dạng) Vậy ta có: - M là trung điểm của SB, nên SM = MB - N là trung điểm của SD, nên SN = ND - P là trung điểm của OD, nên OP = PD Ta có phương trình đường thẳng SA: y = kx + b (3) Với k là hệ số góc của SA và b là hệ số tự do. Ta có phương trình đường thẳng (CMN): y = mx + c (4) Với m là hệ số góc của (CMN) và c là hệ số tự do. Để tìm giao điểm k của SA và (CMN), ta giải hệ phương trình (3) và (4) để tìm x và y. c) Để tìm giao tuyến của (NPK) và (SAC), ta cần tìm phương trình đường thẳng (NPK) và phương trình đường thẳng (SAC). Gọi z là giao điểm của (NPK) và (SAC). Ta có: - N là trung điểm của SD, nên SN = ND - P là trung điểm của OD, nên SP = PD - K là trung điểm của NP, nên NK = KP Ta có phương trình đường thẳng (NPK): y = mx + d (5) Với m là hệ số góc của (NPK) và d là hệ số tự do. Ta có phương trình đường thẳng (SAC): y = nx + e (6) Với n là hệ số góc của (SAC) và e là hệ số tự do. Để tìm giao tuyến của (NPK) và (SAC), ta giải hệ phương trình (5) và (6) để tìm x và y. d) Để tìm giao điểm của SC và (NPK), ta cần tìm phương trình đường thẳng SC và phương trình đường thẳng (NPK). Gọi t là giao điểm của SC và (NPK). Ta có: - N là trung điểm của SD, nên SN = ND - P là trung điểm của OD, nên SP = PD - K là trung điểm của NP, nên NK = KP Ta có phương trình đường thẳng SC: y = px + f (7) Với p là hệ số góc của SC và f là hệ số tự do. Ta có phương trình đường thẳng (NPK): y = mx + g (8) Với m là hệ số góc của (NPK) và g là hệ số tự do. Để tìm giao điểm của SC và (NPK), ta giải hệ phương trình (7) và (8) để tìm x và y.