Mỗi vật liệu sẽ có các đặc tính riêng biệt không giống nhau. Chính vì đặc điểm nhận dạng đó, người sử dụng sẽ biết chúng phù hợp với công việc nào để phát huy hết tính nổi trội.
GangGang có đặc tính nổi bật là giòn, độ giảm xóc cao, hấp thụ rung, giảm tiếng ồn với nhiệt độ nóng chảy cao nên được sử dụng làm phôi cho nhiều loại hợp kim. Khi nung chảy dễ định hình nền phù hợp sản xuất vật dụng, sản phẩm với hình dáng khác nhau.
Gang không bị co lại khi thời tiết lạnh nhưng dễ bị giòn và vỡ nếu chịu tác động mạnh từ bên ngoài. Khi nung ở nhiệt độ cao, độ chảy loãng tốt, có thể sử dụng đúc đơn giản.
ThépVề đặc tính thì thép có tính chất nhẹ, khó đúc, độ nhớt cao. Khi nung chảy ở nhiệt độ cao thì có thể uốn thép để tạo hình nhưng việc nóng chảy tương đối lâu. Hàm lượng cacbon có trong thép càng nhiều thì càng gia tăng độ cứng.
Thép có tính đàn hồi, tính năng ít bị ăn mòn hơn khi chịu ảnh hưởng từ môi trường so với kim loại khác. Trong sản xuất các xưởng thường kiểm soát chặt chẽ quá trình làm thép để đảm bảo được chất lượng tốt nên mất nhiều thời gian hơn.
So sánh gang và thép: Độ dễ đúc
Gang được đánh giá là tương đối dễ đúc khi nung chảy ở nhiệt độ cao và tạo các hình dáng khác nhau. Khi nung cũng không bị co lại nhiều như là thép. Thợ có thể kiểm soát và dễ dàng lấp đầy được các khoảng trống trong khuôn đúc gang. Quy trình đúc không mất quá nhiều công sức và thời gian như thép. Tính dễ chảy của vật liệu này tốt nên được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau.
trong khi đó, thép khó đúc hơn nhiều. Do ít chất lỏng nên quá trình nóng chảy cũng lâu hơn bình thường và dễ phản ứng khi tác dụng với vật liệu làm khuôn. Thép bị co lại khi nguội nên thợ nên chú ý đổ nhiều hơn nếu muốn định hình đúng kiểu sản phẩm. Khi đúc phải liên tục kiểm tra chất lượng nên khá mất thời gian.