Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Cho đường tròn (O, R) và điểm A nằm ngoài đường tròn . Từ A kẻ tiếp tuyến AE với đường tròn (O, R) (E là tiếp điểm). Vẽ dây EF của đường tròn vuông góc với AO tại M

Cho đường tròn (O, R) và điểm A nằm ngoài đường tròn . Từ A kẻ tiếp tuyến AE với đường tròn (O, R) (E là tiếp điểm). Vẽ dây EF của đường tròn vuông góc với AO tại M.
a) (1,0 điểm) Cho bán kính R=10cm,OM =6cm . Tính độ dài dây EF;
b) (1,0 điểm) Chứng minh AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R);
c) (0,5 điểm) Kẻ đường kính EC. Tiếp tuyến tại C của đường tròn (O, R) cắt tia EF tại D.
Chứng minh 2R2 = EM.ED;
d) (0,5 điểm) Kẻ tiếp tuyến DB với đường tròn (O, R) (B là tiếp điểm, B khác C). Chứng minh ba điểm A,
B, C thẳng hàng.
1 trả lời
Hỏi chi tiết
1.202
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
a) Ta có: OM = 6cm, R = 10cm. Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OME, ta có:
OE^2 = OM^2 + EM^2
=> OE^2 = 6^2 + 10^2 = 36 + 100 = 136
=> OE = √136 = 2√34 cm

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Do đó, độ dài dây EF là 2AE = 2 * 2√59 = 4√59 cm.

b) Ta có: OM = 6cm, R = 10cm. Vì EM vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Vì AE là tiếp tuyến của đường tròn (O, R) nên theo tính chất tiếp tuyến, góc AEF = 90 độ.
Do đó, AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R).

c) Kẻ đường kính EC. Gọi G là giao điểm của đường kính EC và tiếp tuyến tại C của đường tròn (O, R).
Ta có: OG là đường cao của tam giác vuông OEC.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OEC, ta có:
OE^2 = OC^2 + EC^2
=> 136 = OC^2 + (2R)^2
=> OC^2 = 136 - 4R^2

Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OGC, ta có:
OG^2 = OC^2 + CG^2
=> OG^2 = 136 - 4R^2 + R^2
=> OG^2 = 136 - 3R^2

Vì OG là đường cao của tam giác vuông OEC nên OG vuông góc với EC.
Vì EF vuông góc với AO nên OG vuông góc với EF.
Do đó, OG vuông góc với EF.

Vậy, ta có tam giác vuông OGF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OGF, ta có:
OF^2 = OG^2 + FG^2
=> OF^2 = 136 - 3R^2 + (2R)^2
=> OF^2 = 136 - 3R^2 + 4R^2
=> OF^2 = 136 + R^2

Vì OF là đường cao của tam giác vuông OEF nên OF vuông góc với EF.
Do đó, OF vuông góc với AO.

Vậy, ta có tam giác vuông OAF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OAF, ta có:
OA^2 = OF^2 + AF^2
=> OA^2 = 136 + R^2 + R^2
=> OA^2 = 136 + 2R^2
=> 2R^2 = OA^2 - 136

Vì EM vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AEF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AEF, ta có:
AF^2 = AE^2 + EF^2
=> AF^2 = 236 + EF^2

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AO^2 = AE^2 + OE^2
=> AO^2 = 236 + OE^2

Vậy, ta có:
AF^2 = AO^2 + EF^2 - OE^2
=> AF^2 = 236 + EF^2 - 136
=> AF^2 = EF^2 + 100

Vì AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R) nên theo tính chất tiếp tuyến, AF^2 = EF^2 + R^2.
Do đó, ta có:
EF^2 + 100 = EF^2 + R^2
=> 100 = R^2
=> R = 10 cm

Vậy, 2R^2 = 2 * 10^2 = 200.
EM.ED = 2R^2 = 200.

d) Ta có: EM.ED = 2R^2 = 200.
Vì EM vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AEF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AEF, ta có:
AF^2 = AE^2 + EF^2
=> AF^2 = 236 + EF^2

Vì AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R) nên theo tính chất tiếp tuyến, AF^2 = EF^2 + R^2.
Do đó, ta có:
236 + EF^2 = EF^2 + R^2
=> 236 = R^2
=> R = √236 = 2√59 cm

Vậy, EM.ED = 2R^2 = 2 * (2√59)^2 = 8 * 59 = 472.

Do đó, ta có 2R^2 = EM.ED.
0
0
Hải Nguyễn Hoàng
22/12/2023 19:37:36
a) Ta có: OM = 6cm, R = 10cm. Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OME, ta có:
OE^2 = OM^2 + EM^2
=> OE^2 = 6^2 + 10^2 = 36 + 100 = 136
=> OE = √136 = 2√34 cm

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Do đó, độ dài dây EF là 2AE = 2 * 2√59 = 4√59 cm.

b) Ta có: OM = 6cm, R = 10cm. Vì EM vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Vì AE là tiếp tuyến của đường tròn (O, R) nên theo tính chất tiếp tuyến, góc AEF = 90 độ.
Do đó, AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R).

c) Kẻ đường kính EC. Gọi G là giao điểm của đường kính EC và tiếp tuyến tại C của đường tròn (O, R).
Ta có: OG là đường cao của tam giác vuông OEC.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OEC, ta có:
OE^2 = OC^2 + EC^2
=> 136 = OC^2 + (2R)^2
=> OC^2 = 136 - 4R^2

Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OGC, ta có:
OG^2 = OC^2 + CG^2
=> OG^2 = 136 - 4R^2 + R^2
=> OG^2 = 136 - 3R^2

Vì OG là đường cao của tam giác vuông OEC nên OG vuông góc với EC.
Vì EF vuông góc với AO nên OG vuông góc với EF.
Do đó, OG vuông góc với EF.

Vậy, ta có tam giác vuông OGF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OGF, ta có:
OF^2 = OG^2 + FG^2
=> OF^2 = 136 - 3R^2 + (2R)^2
=> OF^2 = 136 - 3R^2 + 4R^2
=> OF^2 = 136 + R^2

Vì OF là đường cao của tam giác vuông OEF nên OF vuông góc với EF.
Do đó, OF vuông góc với AO.

Vậy, ta có tam giác vuông OAF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông OAF, ta có:
OA^2 = OF^2 + AF^2
=> OA^2 = 136 + R^2 + R^2
=> OA^2 = 136 + 2R^2
=> 2R^2 = OA^2 - 136

Vì EM vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AEF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AEF, ta có:
AF^2 = AE^2 + EF^2
=> AF^2 = 236 + EF^2

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AO^2 = AE^2 + OE^2
=> AO^2 = 236 + OE^2

Vậy, ta có:
AF^2 = AO^2 + EF^2 - OE^2
=> AF^2 = 236 + EF^2 - 136
=> AF^2 = EF^2 + 100

Vì AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R) nên theo tính chất tiếp tuyến, AF^2 = EF^2 + R^2.
Do đó, ta có:
EF^2 + 100 = EF^2 + R^2
=> 100 = R^2
=> R = 10 cm

Vậy, 2R^2 = 2 * 10^2 = 200.
EM.ED = 2R^2 = 200.

d) Ta có: EM.ED = 2R^2 = 200.
Vì EM vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AOE.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AOE, ta có:
AE^2 = AO^2 + OE^2
=> AE^2 = 10^2 + 136 = 100 + 136 = 236
=> AE = √236 = 2√59 cm

Vì EF vuông góc với AO nên ta có tam giác vuông AEF.
Theo định lý Pythagoras trong tam giác vuông AEF, ta có:
AF^2 = AE^2 + EF^2
=> AF^2 = 236 + EF^2

Vì AF là tiếp tuyến của đường tròn (O, R) nên theo tính chất tiếp tuyến, AF^2 = EF^2 + R^2.
Do đó, ta có:
236 + EF^2 = EF^2 + R^2
=> 236 = R^2
=> R = √236 = 2√59 cm

Vậy, EM.ED = 2R^2 = 2 * (2√59)^2 = 8 * 59 = 472.

Do đó, ta có 2R^2 = EM.ED.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo