Để tính khối lượng mol của chất A, ta sử dụng công thức sau:
n = m/M
Trong đó:
- n là số mol của chất A
- m là khối lượng của chất A (0,192g)
- M là khối lượng mol của chất A (cần tìm)
Áp suất thẩm thấu của dung dịch được cho là 608mm Hg. Để chuyển đơn vị này sang đơn vị atm, ta chia cho 760 (1 atm = 760 mm Hg). Ta có:
P = nRT/V
Trong đó:
- P là áp suất (608/760 atm)
- n là số mol của chất A (cần tìm)
- R là hằng số khí (0,0821 L.atm/mol.K)
- T là nhiệt độ (32 + 273 = 305 K)
- V là thể tích của dung dịch (100 ml = 0,1 L)
Từ công thức trên, ta có:
n = PV/RT
n = (608/760) x 0,1 / (0,0821 x 305)
n = 0,008 mol
Tiếp theo, ta tính khối lượng mol của chất A:
M = m/n
M = 0,192 / 0,008
M = 24 g/mol
Vậy khối lượng mol của chất A là 24 g/mol.
Để tính nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của dung dịch chứa 60g chất A trong 200g nước, ta sử dụng công thức:
Ks = m(A) / m(nước)
Trong đó:
- Ks là hằng số molal của dung dịch (0,52)
- m(A) là khối lượng chất A (60g)
- m(nước) là khối lượng nước (200g)
Từ công thức trên, ta có:
0,52 = 60 / (200 + m(nước))
0,52(200 + m(nước)) = 60
104 + 0,52m(nước) = 60
0,52m(nước) = 60 - 104
0,52m(nước) = -44
m(nước) = -44 / 0,52
m(nước) = -84,62 g
Vì khối lượng nước không thể là số âm, nên không có nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của dung dịch chứa 60g chất A trong 200g nước