Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Đặc điểm về kinh tế
2.1.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011- 2015 đạt 8,45% (giá so sánh năm 2010) [32]. Năm 2018, tổng sản phẩm nội địa của tỉnh (GRDP) (giá so sánh 2010) tăng 11,05% so với năm 2017. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 20,1%; khu vực dịch vụ tăng 7,94%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,82%. Cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nông, lâm nghiệp, thủy sản từ 59,94% năm 2010 xuống còn 45,6% vào năm 2015; công nghiệp, xây dựng từ 14,66% tăng lên 19,1%; khu vực III từ 25,4%, tăng lên 35,2%; giá trị gia tăng bình quân đầu người (GRDP/người) đạt 29,8
triệu đồng vào năm 2015, gấp 1,9 lần so năm 2010 (Bảng 2.1). Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp; chuyển dịch kinh tế còn chậm [32]. Cụ thể: năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm t trọng 38,79%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,93%; khu vực dịch vụ chiếm 35,81% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp 2,47%. Đến năm 2017, về cơ cấu các khu vực lần lượt là 36,74%; 27,31%; 33,73%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 2,23%. Tương tự năm 2018, về cơ cấu các khu vực lần lượt là 35,33%; 29,53%; 32,78%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 2,35%. Cơ cấu khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản luôn giảm qua các năm và trong khi khu vực công nghiệp, xây dựng luôn tăng (Hình 2.1).
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |