1. **Chứng minh tứ giác BCHK nội tiếp:**
- Gọi \( D \) là trung điểm của \( BM \). Ta có \( CD \) là đường trung tuyến của tam giác \( OAB \), nên \( CD \) vuông góc với \( AB \) tại \( C \), và \( CD = \frac{1}{2} AB = R \).
- Vì \( MN \) vuông góc với \( OA \) tại \( C \), nên \( MN \) song song với \( AB \).
- Do đó, \( \angle MCD = \angle MBD \) (do cùng nằm trên \( MN \)), và \( \angle BCD = \angle MCB \) (do \( CD \) là đường phân giác trong tam giác \( OBC \)).
- Khi đó, tứ giác \( BCHK \) có hai cặp góc đối của nó bằng nhau, nên là tứ giác nội tiếp.
2. **Tính tích của \( AH \cdot AK \) theo \( R \):**
- Ta sẽ sử dụng định lý đường tròn nội tiếp để tính tích của hai đoạn thẳng \( AH \) và \( AK \).
- Đặt \( x = \angle OAB = \angle OBA \), ta có \( \angle BAM = \angle KAO = \frac{x}{2} \) (do \( AM \) và \( AK \) là hai dây cùng nằm trên cùng một cung nhỏ \( BM \)).
- Theo định lý sin của tam giác \( OAM \), ta có:
\[ \frac{AH}{\sin(\angle AMO)} = \frac{OM}{\sin(\angle OAM)} \]
- Tương tự, áp dụng định lý sin cho tam giác \( OAK \), ta có:
\[ \frac{AK}{\sin(\angle AMO)} = \frac{OM}{\sin(\angle OAK)} \]
- Do đó, \( AH \cdot AK = OM^2 \cdot \frac{\sin(\angle OAM) \cdot \sin(\angle OAK)}{\sin(\angle AMO)^2} \).
- Từ đây, để tính \( AH \cdot AK \) theo \( R \), ta cần tính được các góc \( \angle OAM \) và \( \angle OAK \), rồi sử dụng các quan hệ giữa các góc trong tam giác và tứ giác.
3. **Chứng minh tam giác \( AMO \) đều:**
- Ta đã biết \( \angle OAM = x \).
- \( \angle AMO = \frac{1}{2} \angle AOB = \frac{1}{2} (2x) = x \).
- Do đó, \( \angle AMO = \angle OAM \), từ đó suy ra \( \triangle AMO \) là tam giác đều.