- Ở thế hệ P (dòng thuần chủng): Lá dài, hoa trắng (LLww) lai với Lá ngắn, hoa trắng (llww).
- F1 (thế hệ con đầu tiên): 100% lá dài, hoa đỏ (LlWw), cho thấy tính trạng lá dài (L) và hoa đỏ (W) đều trội.
Khi cho F1 tự thụ phấn, chúng ta nhận được F2, và ở F2 xuất hiện kiểu hình lá ngắn, hoa tím (llww) chiếm 1,5625% số cây.
1. **Tính trạng lá dài/lá ngắn:**
Kiểu gen:
- Lá dài: L_
- Lá ngắn: ll
Tỉ lệ kiểu gen ở F2:
- LL: 1/4
- Ll: 1/2
- ll: 1/4
2. **Tính trạng hoa đỏ/hoa trắng/hoa tím:**
Tỉ lệ kiểu gen của hoa ở F2 cho ra kiểu hình:
- Hoa đỏ: W_
- Hoa trắng: ww
- Hoa tím: X (được xác định bởi cách lai, có thể hiểu rằng màu tím xuất hiện khi không có gene W)
3. **Xác định tỉ lệ đồng hợp lặn (llww) ở F2:**
Ta có:
- Tỉ lệ kiểu gen ll là 1/4
- Tỉ lệ kiểu gen ww là 1/16
Suy ra tỉ lệ llww: \( \frac{1}{4} \times \frac{1}{16} = \frac{1}{64} \)
Vậy \( \frac{1}{64} \) là 1,5625%, khớp với dữ kiện bài toán.
4. **Xác định tỉ lệ cây lá dài, hoa trắng (L_w_):**
- Tỉ lệ lá dài: L_ = LL + Ll = 1/4 + 1/2 = 3/4
- Tỉ lệ hoa trắng: ww = 1/4
Tỉ lệ cây lá dài, hoa trắng ở F2:
\( \frac{3}{4} \times \frac{1}{4} = \frac{3}{16} \)
Vậy, theo lý thuyết, tỉ lệ cây lá dài, hoa trắng ở F2 là **3/16**.