Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Trình bày các nguồn cơ bản của luật quốc tế, so sánh ưu nhược điểm của các loại nguồn này

Trình bày các nguồn cơ bản của luật quốc tế, so sánh ưu nhược điểm của các loại nguồn này 
2 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
71
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Luật quốc tế là hệ thống các quy tắc và nguyên tắc pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế. Các nguồn cơ bản của luật quốc tế bao gồm:

1. **Điều ước quốc tế (Treaties):**
- **Ưu điểm:**
- Rõ ràng và cụ thể: Các điều ước quốc tế thường được viết rõ ràng và chi tiết, giúp các bên dễ dàng hiểu và tuân thủ.
- Tính ràng buộc pháp lý cao: Khi các quốc gia ký kết và phê chuẩn điều ước, họ có nghĩa vụ tuân thủ các điều khoản của nó.
- **Nhược điểm:**
- Quá trình đàm phán và phê chuẩn phức tạp: Việc đạt được sự đồng thuận giữa các quốc gia có thể mất nhiều thời gian và công sức.
- Khó thay đổi: Một khi điều ước đã được ký kết, việc sửa đổi hoặc hủy bỏ nó có thể gặp nhiều khó khăn.

2. **Tập quán quốc tế (Customary International Law):**
- **Ưu điểm:**
- Linh hoạt: Tập quán quốc tế có thể phát triển và thay đổi theo thời gian, phản ánh thực tiễn và nhu cầu của các quốc gia.
- Phổ biến: Tập quán quốc tế thường được chấp nhận rộng rãi bởi nhiều quốc gia, tạo ra một nền tảng chung cho quan hệ quốc tế.
- **Nhược điểm:**
- Không rõ ràng: Tập quán quốc tế thường không được viết ra, dẫn đến sự mơ hồ và khó xác định chính xác nội dung.
- Khó chứng minh: Để xác định một tập quán quốc tế, cần phải chứng minh rằng nó được thực hiện liên tục và nhất quán bởi các quốc gia.

3. **Nguyên tắc pháp lý chung (General Principles of Law):**
- **Ưu điểm:**
- Bổ sung cho các nguồn khác: Các nguyên tắc pháp lý chung có thể được sử dụng để lấp đầy các khoảng trống trong luật quốc tế khi không có điều ước hoặc tập quán áp dụng.
- Tính phổ quát: Các nguyên tắc này thường được công nhận rộng rãi và áp dụng trong nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.
- **Nhược điểm:**
- Mơ hồ: Các nguyên tắc pháp lý chung có thể không cụ thể và dễ dẫn đến các cách hiểu khác nhau.
- Khó áp dụng: Việc xác định và áp dụng các nguyên tắc pháp lý chung trong các tình huống cụ thể có thể gặp nhiều khó khăn.

4. **Án lệ quốc tế (Judicial Decisions) và Học thuyết của các học giả (Teachings of the Most Highly Qualified Publicists):**
- **Ưu điểm:**
- Hướng dẫn và giải thích: Các án lệ và học thuyết có thể cung cấp sự hướng dẫn và giải thích cho các quy tắc và nguyên tắc của luật quốc tế.
- Tính tham khảo: Các quyết định của tòa án quốc tế và các học thuyết của các học giả có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo quan trọng.
- **Nhược điểm:**
- Không ràng buộc: Các án lệ và học thuyết không có tính ràng buộc pháp lý như điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế.
- Đa dạng quan điểm: Các học giả có thể có quan điểm khác nhau, dẫn đến sự không đồng nhất trong việc áp dụng và giải thích luật quốc tế.

Tóm lại, mỗi nguồn của luật quốc tế đều có những ưu và nhược điểm riêng. Sự kết hợp và tương tác giữa các nguồn này giúp tạo nên một hệ thống pháp lý quốc tế linh hoạt và toàn diện.
1
0
Phương
25/06 17:31:03
+5đ tặng

Có ba nguồn cơ bản của luật quốc tế, bao gồm:

  1. Công ước quốc tế: Bao gồm các hiệp định, hợp đồng và công ước quốc tế được ký kết giữa các quốc gia. Các công ước này có thể được thiết lập thông qua các tổ chức quốc tế hoặc thông qua việc đàm phán trực tiếp giữa các quốc gia. Ưu điểm của công ước quốc tế là chúng có tính ràng buộc cao và tạo ra một cơ sở pháp lý chung cho các quốc gia tham gia. Tuy nhiên, một nhược điểm của công ước quốc tế là quá trình đàm phán và thỏa thuận có thể mất nhiều thời gian và không phải lúc nào cũng dễ dàng.

  2. Phong tục quốc tế: Đây là các quy tắc và nguyên tắc hành xử được thừa nhận và tuân theo bởi cộng đồng quốc tế thông qua việc thực hành lâu dài. Phong tục quốc tế có ưu điểm là linh hoạt và phản ánh thực tế hành xử của các quốc gia. Tuy nhiên, nhược điểm của phong tục quốc tế là chúng có thể không được chấp nhận rộng rãi và không phải lúc nào cũng được coi là pháp lý rõ ràng.

  3. Nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế: Bao gồm các nguyên tắc và quy tắc pháp luật được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng quốc tế mà không cần đến sự đồng thuận rõ ràng của tất cả các quốc gia. Ưu điểm của nguyên tắc chung là chúng tạo ra một cơ sở pháp lý chung và linh hoạt cho cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, nhược điểm của nguyên tắc chung là chúng có thể mơ hồ và không rõ ràng trong việc áp dụng cụ thể.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
0
Nguyễn Tuấn Anh
25/06 22:04:35
+4đ tặng
1. Khái niệm nguồn của Luật quốc tế
Nguồn của Luật quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại hay chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế thì nguồn của Luật quốc tế bao gồm : Điều ước quốc tế; Tập quán quốc tế; Các nguyên tắc pháp luật chung; Phán quyết của Tòa án công lý quốc tế; Các học thuyết về Luật quốc tế... Tuy nhiên, trên thực tế vai trò của các nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ và hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng và không thể phủ nhận.
Trong các loại nguồn được liệt kê trên thì điều ước quốc tế ( nguồn thành văn) và tập quán quốc tế ( nguồn bất thành văn) có thể xem là hai loại nguồn chủ yếu, cơ bản và có vai trò quan trọng nhất.
2. Điều ước quốc tế

Điều ước quốc tế theo Công ước Viên năm 1969 về Luật Điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia thì điều ước quốc tế được xác định là : “ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì”.

Như vậy, với tư cách là nguồn cơ bản của Luật quốc tế, điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là những quy phạm luật quốc tế để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong quan hệ quốc tế hiện nay, điều ước quốc tế chủ yếu được trình bày dưới dạng thành văn.


Quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế được điều chỉnh bởi các nguyên tắc, quy phạm pháp luật và tuân thủ các quy phạm jus cogens của Luật quốc tế. Điều kiện để một điều ước quốc tế trở thành nguồn của Luật quốc tế : Không phải tất cả các điều ước quốc tế ký kết đều là nguồn của Luật quốc tế. Một điều ước muốn trở thành nguồn của luật quốc tế phải thỏa mãn các nguyên tắc sau :

Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong quá trình ký kết điều ước quốc tế;
Nguyên tắc điều ước quốc tế phải có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế;
Nguyên tắc điều ước quốc tế ký kết phải phù hợp với pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
Như vậy, mọi văn bản pháp luật quốc tế đều là điều ước quốc tế là chưa chính xác, nếu văn ản pháp lý quốc tế đó không phải là điều ước quốc tế khi không thỏa mãn các nguyên tắc ở trên.

3. Tập quán quốc tế

Tập quán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành Luật quốc tế. So với điều ước quốc tế, tập quán quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy tắc xử sự chung ban đầu do một hay một số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan hệ với nhau. Sau một quá trình áp dụng lâu dài, rộng rãi và được nhiều quốc gia thừa nhận như những quy phạm pháp lý nên những quy tắc xử sự đó đã trở thành tập quán quốc tế.

Từ đây có thể thấy, tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của Luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những quy tắc có tính chất pháp lý bắt buộc.

Trong thực tiễn quan hệ pháp lý có rất nhiều loại tập quán pháp lý khác nhau, trong đó có những tập quán là nguồn của tư pháp quốc tế, như các tập quán về thương mại quốc tế, hàng hải quốc tế, tập quán về tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của các quốc gia…Tuy nhiên trong phạm vi này ta chỉ đề cập đến tập quán quốc tế với tư cách là nguồn của luật quốc tế.
Một số tập quán quốc tế được áp dụng điển hình như : Tập quán được “quyền chọn luật” cho phép các đương sự được quyền chọn luật nước ngoài để điều chỉnh cho hợp đồng mà mình ký; tập quán “luật quốc tịch” quy định pháp nhân mang quốc tịch nước nào thì địa vị pháp lý của nó do luật nước đó quy định; tập quán “ tòa án hoặc trọng tài nước nào khi giải quyết tranh chấp có quyền áp dụng các quy tắc tố tụng của nước đó”...

Quá trình thành lập tập quán quốc tế không thông qua hành vi kí kết mà nó được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được sự thừa nhận của các chủ thể Luật quốc tế.

Con đường hình thành tập quán quốc tế gắn liền với quá trình thành lập tập quán quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho thời gian hình thành các tập quán pháp có thể nói lên đến trăm năm thậm chí là hàng ngàn năm.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×