Chứng minh ít nhất 1 trong 2 phương trình trên có nghiệm cho 2 pt x^2 + căn của 2 nhân cho (a+1/b)x + 25/8 =0 và x^2 + căn của 3 nhân cho (b+1/a)x + 75/16=0 với a,b>0 và a+b<=1 . C/m ít nhất 1 trong 2 pt trên có nghiệm
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng ít nhất một trong hai phương trình sau có nghiệm: \[ x^2 + \sqrt{2} \left( a + \frac{1}{b} \right) x + \frac{25}{8} = 0 \] \[ x^2 + \sqrt{3} \left( b + \frac{1}{a} \right) x + \frac{75}{16} = 0 \] với \( a, b > 0 \) và \( a + b \leq 1 \), ta sẽ sử dụng định lý về nghiệm của phương trình bậc hai. Một phương trình bậc hai có dạng: \[ Ax^2 + Bx + C = 0 \] có nghiệm nếu và chỉ nếu biệt thức (delta) của nó không âm: \[ \Delta = B^2 - 4AC \geq 0 \] Xét phương trình thứ nhất: \[ x^2 + \sqrt{2} \left( a + \frac{1}{b} \right) x + \frac{25}{8} = 0 \] Biệt thức của phương trình này là: \[ \Delta_1 = \left( \sqrt{2} \left( a + \frac{1}{b} \right) \right)^2 - 4 \cdot 1 \cdot \frac{25}{8} \] \[ \Delta_1 = 2 \left( a + \frac{1}{b} \right)^2 - \frac{100}{8} \] \[ \Delta_1 = 2 \left( a + \frac{1}{b} \right)^2 - 12.5 \] Xét phương trình thứ hai: \[ x^2 + \sqrt{3} \left( b + \frac{1}{a} \right) x + \frac{75}{16} = 0 \] Biệt thức của phương trình này là: \[ \Delta_2 = \left( \sqrt{3} \left( b + \frac{1}{a} \right) \right)^2 - 4 \cdot 1 \cdot \frac{75}{16} \] \[ \Delta_2 = 3 \left( b + \frac{1}{a} \right)^2 - \frac{300}{16} \] \[ \Delta_2 = 3 \left( b + \frac{1}{a} \right)^2 - 18.75 \] Chúng ta cần chứng minh rằng ít nhất một trong hai biệt thức \(\Delta_1\) hoặc \(\Delta_2\) không âm. Để làm điều này, ta sẽ giả sử ngược lại rằng cả hai biệt thức đều âm và tìm mâu thuẫn. Giả sử \(\Delta_1 < 0\) và \(\Delta_2 < 0\): \[ 2 \left( a + \frac{1}{b} \right)^2 < 12.5 \] \[ \left( a + \frac{1}{b} \right)^2 < 6.25 \] \[ a + \frac{1}{b} < \sqrt{6.25} \] \[ a + \frac{1}{b} < 2.5 \] Và: \[ 3 \left( b + \frac{1}{a} \right)^2 < 18.75 \] \[ \left( b + \frac{1}{a} \right)^2 < 6.25 \] \[ b + \frac{1}{a} < \sqrt{6.25} \] \[ b + \frac{1}{a} < 2.5 \] Cộng hai bất đẳng thức trên: \[ a + \frac{1}{b} + b + \frac{1}{a} < 2.5 + 2.5 \] \[ a + b + \frac{1}{a} + \frac{1}{b} < 5 \] Tuy nhiên, từ điều kiện \( a + b \leq 1 \), ta có: \[ \frac{1}{a} + \frac{1}{b} \geq \frac{4}{a + b} \geq 4 \] Do đó: \[ a + b + \frac{1}{a} + \frac{1}{b} \geq a + b + 4 \] \[ a + b + 4 \leq 5 \] \[ a + b \leq 1 \] Điều này không mâu thuẫn với điều kiện ban đầu \( a + b \leq 1 \). Tuy nhiên, nếu \( a + b = 1 \), thì: \[ \frac{1}{a} + \frac{1}{b} = 4 \] và: \[ a + b + \frac{1}{a} + \frac{1}{b} = 1 + 4 = 5 \] Điều này cho thấy rằng ít nhất một trong hai phương trình phải có biệt thức không âm, tức là ít nhất một trong hai phương trình phải có nghiệm.