Xác định hệ số a và b để đồ thị y = ax + b đi qua hai điểm A và B trong các trường hợp sau xác đinh hệ số a và b để đồ thị y = ax+ b đi qua hai điểm A và B trog các trg hợp sau :
a) A(2;3) và B(5;4) b) A(1;2) và B(3;8) c) A(2;1) và B(4;-2) d) A(-2;-1) và B(4;5)
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để xác định hệ số \(a\) và \(b\) của phương trình đường thẳng \(y = ax + b\) đi qua hai điểm \(A(x_1, y_1)\) và \(B(x_2, y_2)\), ta cần giải hệ phương trình sau: \[ \begin{cases} y_1 = ax_1 + b \\ y_2 = ax_2 + b \end{cases} \] Chúng ta sẽ áp dụng phương pháp này cho từng trường hợp cụ thể: ### Trường hợp a) A(2, 3) và B(5, 4) 1. Viết hệ phương trình: \[ \begin{cases} 3 = 2a + b \\ 4 = 5a + b \end{cases} \] 2. Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai: \[ (4 = 5a + b) - (3 = 2a + b) \implies 1 = 3a \implies a = \frac{1}{3} \] 3. Thay \(a = \frac{1}{3}\) vào phương trình đầu tiên: \[ 3 = 2 \cdot \frac{1}{3} + b \implies 3 = \frac{2}{3} + b \implies b = 3 - \frac{2}{3} = \frac{7}{3} \] Vậy, \(a = \frac{1}{3}\) và \(b = \frac{7}{3}\). ### Trường hợp b) A(1, 2) và B(3, 8) 1. Viết hệ phương trình: \[ \begin{cases} 2 = a + b \\ 8 = 3a + b \end{cases} \] 2. Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai: \[ (8 = 3a + b) - (2 = a + b) \implies 6 = 2a \implies a = 3 \] 3. Thay \(a = 3\) vào phương trình đầu tiên: \[ 2 = 3 + b \implies b = 2 - 3 = -1 \] Vậy, \(a = 3\) và \(b = -1\). ### Trường hợp c) A(2, 1) và B(4, -2) 1. Viết hệ phương trình: \[ \begin{cases} 1 = 2a + b \\ -2 = 4a + b \end{cases} \] 2. Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai: \[ (-2 = 4a + b) - (1 = 2a + b) \implies -3 = 2a \implies a = -\frac{3}{2} \] 3. Thay \(a = -\frac{3}{2}\) vào phương trình đầu tiên: \[ 1 = 2 \cdot -\frac{3}{2} + b \implies 1 = -3 + b \implies b = 1 + 3 = 4 \] Vậy, \(a = -\frac{3}{2}\) và \(b = 4\). ### Trường hợp d) A(-2, -1) và B(4, 5) 1. Viết hệ phương trình: \[ \begin{cases} -1 = -2a + b \\ 5 = 4a + b \end{cases} \] 2. Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai: \[ (5 = 4a + b) - (-1 = -2a + b) \implies 6 = 6a \implies a = 1 \] 3. Thay \(a = 1\) vào phương trình đầu tiên: \[ -1 = -2 \cdot 1 + b \implies -1 = -2 + b \implies b = -1 + 2 = 1 \] Vậy, \(a = 1\) và \(b = 1\). Tóm lại, các hệ số \(a\) và \(b\) cho từng trường hợp là: - a) \(a = \frac{1}{3}\), \(b = \frac{7}{3}\) - b) \(a = 3\), \(b = -1\) - c) \(a = -\frac{3}{2}\), \(b = 4\) - d) \(a = 1\), \(b = 1\)