Chứng minh x^2 - 6x - 16 là số chính phương Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh một biểu thức là số chính phương, ta cần kiểm tra xem nó có thể được viết dưới dạng \( (ax + b)^2 \) hay không, trong đó \( a \) và \( b \) là các hằng số. ### a) \( x^2 - 6x - 16 \) là số chính phương Giả sử \( x^2 - 6x - 16 \) là một số chính phương, tức là tồn tại \( k \) sao cho: \[ x^2 - 6x - 16 = k^2 \] Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng: \[ x^2 - 6x - 16 - k^2 = 0 \] Đây là một phương trình bậc hai đối với \( x \). Để phương trình này có nghiệm, biểu thức dưới dấu căn của phương trình bậc hai phải là một số chính phương: \[ \Delta = b^2 - 4ac = (-6)^2 - 4(1)(-16 - k^2) = 36 + 64 + 4k^2 = 100 + 4k^2 \] Để \( \Delta \) là một số chính phương, \( 100 + 4k^2 \) phải là một số chính phương. Giả sử \( 100 + 4k^2 = m^2 \) với \( m \) là một số nguyên, ta có: \[ m^2 - 4k^2 = 100 \] \[ (m - 2k)(m + 2k) = 100 \] Ta cần kiểm tra các cặp số nguyên \( (m - 2k) \) và \( (m + 2k) \) sao cho tích của chúng bằng 100. Các cặp số này là: - (1, 100) - (2, 50) - (4, 25) - (5, 20) - (10, 10) Tuy nhiên, không có cặp nào trong số này thỏa mãn điều kiện \( m \) và \( k \) là số nguyên. Do đó, \( x^2 - 6x - 16 \) không phải là số chính phương. ### b) \( x^2 + 2x + 38 \) là số chính phương Giả sử \( x^2 + 2x + 38 \) là một số chính phương, tức là tồn tại \( k \) sao cho: \[ x^2 + 2x + 38 = k^2 \] Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng: \[ x^2 + 2x + 38 - k^2 = 0 \] Đây là một phương trình bậc hai đối với \( x \). Để phương trình này có nghiệm, biểu thức dưới dấu căn của phương trình bậc hai phải là một số chính phương: \[ \Delta = b^2 - 4ac = 2^2 - 4(1)(38 - k^2) = 4 - 152 + 4k^2 = 4k^2 - 148 \] Để \( \Delta \) là một số chính phương, \( 4k^2 - 148 \) phải là một số chính phương. Giả sử \( 4k^2 - 148 = m^2 \) với \( m \) là một số nguyên, ta có: \[ 4k^2 - m^2 = 148 \] \[ (2k - m)(2k + m) = 148 \] Ta cần kiểm tra các cặp số nguyên \( (2k - m) \) và \( (2k + m) \) sao cho tích của chúng bằng 148. Các cặp số này là: - (1, 148) - (2, 74) - (4, 37) Tuy nhiên, không có cặp nào trong số này thỏa mãn điều kiện \( k \) và \( m \) là số nguyên. Do đó, \( x^2 + 2x + 38 \) không phải là số chính phương. ### c) \( x^2 + x + 3 \) là số chính phương Giả sử \( x^2 + x + 3 \) là một số chính phương, tức là tồn tại \( k \) sao cho: \[ x^2 + x + 3 = k^2 \] Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng: \[ x^2 + x + 3 - k^2 = 0 \] Đây là một phương trình bậc hai đối với \( x \). Để phương trình này có nghiệm, biểu thức dưới dấu căn của phương trình bậc hai phải là một số chính phương: \[ \Delta = b^2 - 4ac = 1^2 - 4(1)(3 - k^2) = 1 - 12 + 4k^2 = 4k^2 - 11 \] Để \( \Delta \) là một số chính phương, \( 4k^2 - 11 \) phải là một số chính phương. Giả sử \( 4k^2 - 11 = m^2 \) với \( m \) là một số nguyên, ta có: \[ 4k^2 - m^2 = 11 \] \[ (2k - m)(2k + m) = 11 \] Ta cần kiểm tra các cặp số nguyên \( (2k - m) \) và \( (2k + m) \) sao cho tích của chúng bằng 11. Các cặp số này là: - (1, 11) Tuy nhiên, không có cặp nào trong số này thỏa mãn điều kiện \( k \) và \( m \) là số nguyên. Do đó, \( x^2 + x + 3 \) không phải là số chính phương. Tóm lại, không có biểu thức nào trong các biểu thức đã cho là số chính phương.