Cho phương trình x^2 + 2(m−1)x − (m+1) = 0. Tìm m để phương trình có một nghiệm < 1, một nghiệm > 1 Cho phương trình x^2 + 2(m−1)x − (m+1) = 0. Tìm m để phương trình có một nghiệm < 1, một nghiệm > 1.
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để tìm các giá trị của \( m \) sao cho phương trình \( x^2 + 2(m-1)x - (m+1) = 0 \) có một nghiệm nhỏ hơn 1 và một nghiệm lớn hơn 1, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra các điều kiện cần thiết. 1. **Tính delta**: Phương trình có dạng tổng quát \( ax^2 + bx + c = 0 \) với: - \( a = 1 \) - \( b = 2(m-1) \) - \( c = -(m+1) \) Tính delta (\( \Delta \)): \[ \Delta = b^2 - 4ac = [2(m-1)]^2 - 4 \cdot 1 \cdot (- (m+1)) \] \[ \Delta = 4(m-1)^2 + 4(m+1) = 4((m-1)^2 + (m+1)) \] \[ = 4(m^2 - 2m + 1 + m + 1) = 4(m^2 - m + 2) \] Để phương trình có nghiệm, \( \Delta \) phải lớn hơn hoặc bằng 0: \[ m^2 - m + 2 \geq 0 \] Phương trình bậc 2 này luôn lớn hơn 0 với mọi \( m \) (vì delta của nó là âm: \( (-1)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 2 = -7 < 0 \)). Do đó, phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \( m \). 2. **Tìm điều kiện nghiệm**: Giả sử hai nghiệm của phương trình là \( x_1 \) và \( x_2 \). Để có một nghiệm nhỏ hơn 1 và một nghiệm lớn hơn 1, theo định lý Viète, ta có: - Tổng các nghiệm \( x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} = -2(m-1) \) - Tích các nghiệm \( x_1 \cdot x_2 = \frac{c}{a} = -(m+1) \) Ta cần: \( x_1 < 1 \) và \( x_2 > 1 \). Do đó, tổng nghiệm sẽ thỏa mãn: \[ x_1 + x_2 \geq 1 + 1 = 2 \implies -2(m-1) \geq 2 \implies m - 1 \leq -1 \implies m \leq 0. \] Và điều kiện tích nghiệm: \[ x_1 \cdot x_2 < 1 \implies -(m+1) < 1 \implies m + 1 > -1 \implies m > -2. \] 3. **Kết luận**: Từ các điều kiện trên, ta có: \[ -2 < m \leq 0. \] Dạng khoảng cho \( m \) là: \[ (-2, 0]. \] Vậy các giá trị của \( m \) để phương trình có một nghiệm nhỏ hơn 1 và một nghiệm lớn hơn 1 là \( -2 < m \leq 0 \).