Cho hỗn hợp gồm hai muối A2SO4 và BSO4 có khối lượng 44,2 g tác dụng vừa đủ với 62,4 g BaCl2 trong dung dịch thì cho 69,9 g kết tủa BaSO4 và 2 muối tan. Tính khối lượng 2 muối tan sau phản ứng 1) Cho hỗn hợp gồm hai muối A2SO4 và BSO4 có khối lượng 44.2g tác dụng vừa đủ với 62.4g BaCl2 trong dd thì cho 69.9g kết tủa BaSO4 và 2 muối tan. Tính khối lượng 2 muối tan sau phản ứng 2) Giải quyết tình huống : a) Khi đốt cháy hoàn toàn một mẫu gỗ, ta thu được tro có khối lượng nhẹ hơn ban đầu. Theo em, sự thay đổi khối lượng này có mâu thuẫn với ĐLBTKL không? b) Đề xuất các bước tiens hành thí nghiệm để kiểm chứng ĐLBTKL trong tình huông trên
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải bài toán đầu tiên về khối lượng hai muối tan sau phản ứng, chúng ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho: 1. **Thông tin đã cho**: - Khối lượng hỗn hợp A₂SO₄ và BSO₄: 44,2 g - Khối lượng BaCl₂: 62,4 g - Khối lượng kết tủa BaSO₄: 69,9 g 2. **Tính toán số mol BaCl₂**: - Khối lượng mol BaCl₂ = 137 + 2 × 35,5 = 208 g/mol - Số mol BaCl₂ = 62,4 g / 208 g/mol = 0,3 mol 3. **Tính toán số mol BaSO₄**: - Khối lượng mol BaSO₄ = 137 + 32 + 4 × 16 = 233 g/mol - Số mol BaSO₄ = 69,9 g / 233 g/mol ≈ 0,3 mol 4. **Đặt phương trình phản ứng**: - Khi hỗn hợp muối A₂SO₄ và BSO₄ phản ứng với BaCl₂, chúng ta có: \[ A_2SO_4 + BaCl_2 \rightarrow BaSO_4 + 2ACl \] \[ BSO_4 + BaCl_2 \rightarrow BaSO_4 + BCl \] 5. **Số mol SO₄²⁻ trong BaSO₄**: - Số mol SO₄²⁻ tạo ra = 0,3 mol (tương ứng với 0,3 mol BaSO₄). 6. **Khối lượng SO₄²⁻ đã dùng**: - Khối lượng mol SO₄²⁻ = 32 g/mol - Khối lượng SO₄²⁻ = 0,3 mol × 96 g/mol (khối lượng phân tử của SO₄²⁻) ≈ 28,8 g. 7. **Khối lượng muối ban đầu**: - Gọi x là số mol A₂SO₄ và y là số mol BSO₄. \[ 2x + y \text{ (mỗi mol A₂SO₄ cung cấp 1 mol SO₄²⁻, mỗi mol BSO₄ cung cấp 1 mol SO₄²⁻)} \] Vậy ta có: \[ 2x + y = 0,3 \text{ (1)} \] - Khối lượng hỗn hợp muối: \[ 2 \cdot 32x + 96y = 44,2 \text{ (2)} \] 8. **Giải hệ phương trình**: Từ (1) có thể biểu diễn y = 0,3 - 2x. Thay vào (2): \[ 64x + 96(0,3 - 2x) = 44,2 \] \[ 64x + 28,8 - 192x = 44,2 \] \[ -128x + 28,8 = 44,2 \] \[ -128x = 15,4 \Rightarrow x = -0,1203 \text{ (không hợp lệ)} \] Chúng ta thấy có vấn đề trong bước giải. Dùng phương pháp khai thác lại khối lượng không đúng cho tính muối. 9. **Khối lượng muối tan còn lại**: We must go back to determining the total mass before reaction and after reaction. \[ m_{A_2SO_4 + BS0_4} = 44.2g \] \[ m_{BaCl_2} = 62.4g \] => \[ m_{BaSO_4} + m_{2 \text{ muối}} = 44.2 + 62.4 = 106.6g \] => \[ m_{2 \text{ muối}} = 106.6g - 69.9g = 36.7g. \] Kết luận: Khối lượng 2 muối tan sau phản ứng là 36,7 g. --- ### Về câu hỏi 2: #### a) Khi đốt cháy hoàn toàn một mẫu gỗ, ta thu được tro có khối lượng nhẹ hơn ban đầu. Theo em, sự thay đổi khối lượng này có mâu thuẫn với ĐLBTKL không? Không, sự thay đổi khối lượng trong trường hợp này không mâu thuẫn với Định luật Bảo toàn khối lượng (ĐLBTKL). Trong quá trình đốt cháy, gỗ sẽ phản ứng với oxy trong không khí tạo ra khí CO₂ và H₂O, mà khí không được thu giữ. Do đó, khối lượng tro nhẹ hơn khối lượng gỗ ban đầu là do mất đi các sản phẩm khí. #### b) Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng ĐLBTKL trong tình huống trên: 1. **Chuẩn bị**: - Chuẩn bị một mẫu gỗ có khối lượng nhất định, một cân để cân khối lượng, và một dụng cụ chứa mẫu để thu gọn sản phẩm sau khi đốt. - Cần phải có dụng cụ để đốt cháy mẫu gỗ trong môi trường kín hoặc ở nơi không có gió. 2. **Cân khối lượng gỗ**: - Cân trọng lượng mẫu gỗ trước khi đốt và ghi lại khối lượng này. 3. **Đốt cháy**: - Đốt mẫu gỗ trong một môi trường kín (có thể sử dụng một bình đựng có nắp) để thu thập khí CO₂ và nước nếu có thể. 4. **Cân lại**: - Sau khi mẫu gỗ đã hoàn toàn cháy và chỉ còn lại tro, cân khối lượng tro lại. 5. **Phân tích kết quả**: - So sánh tổng khối lượng (khối lượng mẫu gỗ ban đầu + khối lượng oxy đã tham gia phản ứng) với tổng khối lượng sản phẩm thu được (tro và các sản phẩm khí, nếu đo lường được). - Nếu khối lượng sau phản ứng < khối lượng ban đầu (không tính khí đã thoát ra), điều này khẳng định là có đúng với ĐLBTKL. Kết luận là khối lượng không bị thay đổi bởi các phản ứng (trong điều kiện kín) tuy nhiên khi tính các sản phẩm chứa trong không khí có thể khác. Hy vọng giải thích này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về sự thay đổi khối lượng và khái niệm Định luật Bảo toàn khối lượng!