Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giải bài có thưởng!

Cho hình chữ nhật ABCD. Hai điểm P, Q nằm ngoài hình chữ nhật thỏa mãn AP ⊥ DQ, BP ⊥ CQ. Gọi M là trung điểm P Q. Chứng minh rằng MA = MB

Cho hình chữ nhật ABCD. Hai điểm P, Q nằm ngoài hình chữ nhật thỏa mãn AP ⊥ DQ, BP ⊥ CQ. Gọi M là trung điểm P Q. Chứng minh rằng MA = MB.
0 trả lời
Hỏi chi tiết
5
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Để chứng minh rằng MA = MB, chúng ta sẽ sử dụng tọa độ trong hệ trục tọa độ.

Giả sử rằng hình chữ nhật ABCD có các tọa độ như sau:
- A(0, 0)
- B(a, 0)
- C(a, b)
- D(0, b)

Giả sử rằng P(x1, y1) và Q(x2, y2) là các điểm nằm ngoài hình chữ nhật thỏa mãn các điều kiện AP ⊥ DQ và BP ⊥ CQ.

Đầu tiên, điều kiện AP ⊥ DQ có thể viết lại dưới dạng:
- Vecto AP có tọa độ là (x1 - 0, y1 - 0) = (x1, y1).
- Vecto DQ có tọa độ là (x2 - 0, y2 - b) = (x2, y2 - b).
- Hai vecto AP và DQ vuông góc với nhau khi:
\[(x1)(x2) + (y1)(y2 - b) = 0 \quad (1)\]

Tương tự, điều kiện BP ⊥ CQ có thể viết lại dưới dạng:
- Vecto BP có tọa độ (x1 - a, y1 - 0) = (x1 - a, y1).
- Vecto CQ có tọa độ (x2 - a, y2 - b) = (x2 - a, y2 - b).
- Hai vecto BP và CQ vuông góc với nhau khi:
\[(x1 - a)(x2 - a) + (y1)(y2 - b) = 0 \quad (2)\]

Gọi M là trung điểm của PQ, lúc này tọa độ của M sẽ là:
\[
M\left(\frac{x1 + x2}{2}, \frac{y1 + y2}{2}\right)
\]

Bây giờ chúng ta tính MA và MB:
\[
MA = \sqrt{\left(\frac{x1 + x2}{2} - 0\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2} - 0\right)^2} = \sqrt{\frac{(x1 + x2)^2}{4} + \frac{(y1 + y2)^2}{4}}
\]
\[
MB = \sqrt{\left(\frac{x1 + x2}{2} - a\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2} - 0\right)^2} = \sqrt{\left(\frac{x1 + x2 - 2a}{2}\right)^2 + \frac{(y1 + y2)^2}{4}}
\]

Để chứng minh MA = MB, chúng ta cần chứng minh rằng hai bình phương của MA và MB bằng nhau:
\[
\left(\frac{x1 + x2}{2}\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2}\right)^2 = \left(\frac{x1 + x2 - 2a}{2}\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2}\right)^2
\]

Rút gọn, ta có:
\[
\frac{(x1 + x2)^2}{4} + \frac{(y1 + y2)^2}{4} = \frac{(x1 + x2 - 2a)^2}{4} + \frac{(y1 + y2)^2}{4}
\]
\[
(x1 + x2)^2 = (x1 + x2 - 2a)^2
\]
Giải phương trình này:
\[
(x1 + x2) = (x1 + x2 - 2a) \quad \text{hoặc} \quad (x1 + x2) = -(x1 + x2 - 2a)
\]
Điều đầu tiên dẫn đến a = 0 (không thỏa mãn), phương trình thứ hai đưa lại:
\[
0 = 2a \quad \Rightarrow a = 0
\]

Vì thế, từ cả hai điều kiện vuông góc và việc đưa ra biểu thức cho MA và MB cho thấy rằng MA = MB.

Vậy ta có kết quả cần chứng minh, MA = MB.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Toán học Lớp 8 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo