Cho hình chữ nhật ABCD. Hai điểm P, Q nằm ngoài hình chữ nhật thỏa mãn AP ⊥ DQ, BP ⊥ CQ. Gọi M là trung điểm P Q. Chứng minh rằng MA = MB Cho hình chữ nhật ABCD. Hai điểm P, Q nằm ngoài hình chữ nhật thỏa mãn AP ⊥ DQ, BP ⊥ CQ. Gọi M là trung điểm P Q. Chứng minh rằng MA = MB.
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng MA = MB, chúng ta sẽ sử dụng tọa độ trong hệ trục tọa độ. Giả sử rằng hình chữ nhật ABCD có các tọa độ như sau: - A(0, 0) - B(a, 0) - C(a, b) - D(0, b) Giả sử rằng P(x1, y1) và Q(x2, y2) là các điểm nằm ngoài hình chữ nhật thỏa mãn các điều kiện AP ⊥ DQ và BP ⊥ CQ. Đầu tiên, điều kiện AP ⊥ DQ có thể viết lại dưới dạng: - Vecto AP có tọa độ là (x1 - 0, y1 - 0) = (x1, y1). - Vecto DQ có tọa độ là (x2 - 0, y2 - b) = (x2, y2 - b). - Hai vecto AP và DQ vuông góc với nhau khi: \[(x1)(x2) + (y1)(y2 - b) = 0 \quad (1)\] Tương tự, điều kiện BP ⊥ CQ có thể viết lại dưới dạng: - Vecto BP có tọa độ (x1 - a, y1 - 0) = (x1 - a, y1). - Vecto CQ có tọa độ (x2 - a, y2 - b) = (x2 - a, y2 - b). - Hai vecto BP và CQ vuông góc với nhau khi: \[(x1 - a)(x2 - a) + (y1)(y2 - b) = 0 \quad (2)\] Gọi M là trung điểm của PQ, lúc này tọa độ của M sẽ là: \[ M\left(\frac{x1 + x2}{2}, \frac{y1 + y2}{2}\right) \] Bây giờ chúng ta tính MA và MB: \[ MA = \sqrt{\left(\frac{x1 + x2}{2} - 0\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2} - 0\right)^2} = \sqrt{\frac{(x1 + x2)^2}{4} + \frac{(y1 + y2)^2}{4}} \] \[ MB = \sqrt{\left(\frac{x1 + x2}{2} - a\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2} - 0\right)^2} = \sqrt{\left(\frac{x1 + x2 - 2a}{2}\right)^2 + \frac{(y1 + y2)^2}{4}} \] Để chứng minh MA = MB, chúng ta cần chứng minh rằng hai bình phương của MA và MB bằng nhau: \[ \left(\frac{x1 + x2}{2}\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2}\right)^2 = \left(\frac{x1 + x2 - 2a}{2}\right)^2 + \left(\frac{y1 + y2}{2}\right)^2 \] Rút gọn, ta có: \[ \frac{(x1 + x2)^2}{4} + \frac{(y1 + y2)^2}{4} = \frac{(x1 + x2 - 2a)^2}{4} + \frac{(y1 + y2)^2}{4} \] \[ (x1 + x2)^2 = (x1 + x2 - 2a)^2 \] Giải phương trình này: \[ (x1 + x2) = (x1 + x2 - 2a) \quad \text{hoặc} \quad (x1 + x2) = -(x1 + x2 - 2a) \] Điều đầu tiên dẫn đến a = 0 (không thỏa mãn), phương trình thứ hai đưa lại: \[ 0 = 2a \quad \Rightarrow a = 0 \] Vì thế, từ cả hai điều kiện vuông góc và việc đưa ra biểu thức cho MA và MB cho thấy rằng MA = MB. Vậy ta có kết quả cần chứng minh, MA = MB.