Hoà tan 0,422 gam mẫu khoáng vật của sắt trong dung dịch sulfuric acid dư, sao cho tất cả lượng sắt có trong quặng đều chuyển thành Fe2+, thu được dung dịch A. Chuẩn độ Fe2+ trong dung dịch A bằng chất chuẩn là dung dịch thuốc tím KMnO4 0,040M. Khi đã sử dụng 23,50 mL thì phản ứng vừa qua điểm tương đương.
Mỗi phát biểu dưới đây là đúng hay sai?
(a) Nếu chỉ có Fe2+ trong dung dịch A tác dụng được với thuốc tím thì việc chuẩn độ dung dịch A sẽ giúp xác định được lượng nguyên tố sắt trong mẫu khoáng vật. Từ đó tính được % (theo khối lượng) của nguyên tố sắt có trong mẫu khoáng vật là 60,26 %.
(b) Trong quá trình chuẩn độ trên, cần nhỏ từ từ dung dịch thuốc tím từ burette vào bình tam giác chứa dung dịch A.
(c) Cần thêm chất chỉ thị phù hợp vào bình tam giác chứa dung dịch A để xác định được thời điểm kết thúc quá trình chuẩn độ.
(d) Cần lặp lại thí nghiệm chuẩn độ 2 lần để bảo đảm tính chính xác của kết quả.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
(a) Sai vì:
5Fe2+ (aq) + MnO4− (aq) +8H+ (aq) → 5Fe3+ (aq) + Mn2+ (aq) + 4H2O(l)
Số mol anion MnO4- là:
\({n_{MnO_4^ - }} = {n_{KMn{O_4}}} = 0,04.0,0235 = 9,{4.10^{ - 4}}\,mol.\)
Từ phương trình hóa học:
\({n_{F{e^{2 + }}}} = 5.{n_{MnO_4^ - }} = 5.9,{4.10^{ - 4}} = 4,{7.10^{ - 3}}\,mol.\)
Khối lượng sắt trong mẫu khoáng vật bằng khối lượng Fe2+ đã phản ứng với thuốc tím và là: \(4,{7.10^{ - 3}}.56 = 0,2632(gam).\)
Phần trăm theo khối lượng của Fe trong mẫu khoáng vật là:
\(\% Fe = \frac{{0,2632}}{{0,422}}.100\% = 62,37\% .\)
(b) Đúng
(c) Sai, không cần chất chỉ thị vì KMnO4 là chất tự chỉ thị.
(d) Sai, cần lặp lại thí nghiệm ít nhất 3 lần.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |