Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Đọc bài thơ sau và lần lượt trả lời các câu hỏi

I. ĐỌC HIỂU: Đọc bài thơ sau và lần lượt trả lời các câu hỏi:

"Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.

Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,

Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.

Lúc bình Tây, cầm cờ Đại tướng,

Có khi về, Phủ doãn Thừa Thiên

Đô môn giải tổ chi niên,

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.

Kìa núi nọ phau phau mây trắng,

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.

Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.

Được mất dương dương người tái thượng,

Khen chê phơi phới ngọn Đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không Tiên, không vướng tục.

Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong triều, ai ngất ngưởng như ông."

(“Bài ca ngất ngưởng”- Nguyễn Công Trứ)

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Đề tài của bài thơ là gì?

Câu 3. Đặc điểm chủ thể trữ tình trong bài thơ?

Câu 4. Nhận xét về vần và nhịp trong bài thơ?

Câu 5. Ý nghĩa của việc lặp lại từ “ngất ngưởng”?

Câu 6. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?

Câu 7. Tìm những từ ngữ cho thấy tài năng của Nguyễn Công Trứ trong bài thơ? Đó là tài năng về phương diện gì?

Câu 8. Thái độ sống của chủ thể trữ tình khi “giải tổ chi niên” được thể hiện như thế nào qua các câu thơ nào?

            - Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.

            - Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong triều, ai ngất ngưởng như ông.

Câu 9. Phân tích điệp từ “Khi” kết hợp với phép liệt kê trong văn bản?

Câu 10: Phân tích biện pháp tu từ thể hiện trong hình ảnh thơ:

Đô môn giải tổ chi niên,

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.

Câu 11. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

Câu 12. Từ bài thơ, em rút ra bài học gì cho bản thân?

1 trả lời
Hỏi chi tiết
17
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Dưới đây là các câu trả lời cho các câu hỏi về bài thơ "Bài ca ngất ngưởng" của Nguyễn Công Trứ:

**Câu 1.** Bài thơ trên được viết theo thể thơ lục bát.

**Câu 2.** Đề tài của bài thơ là cuộc đời, sự nghiệp và tài năng của Nguyễn Công Trứ, cũng như thái độ tự tin, kiêu hãnh của ông trước cuộc đời.

**Câu 3.** Đặc điểm chủ thể trữ tình trong bài thơ là người tự hào, đĩnh đạc và có sự kiêu hãnh về tài năng, sự nghiệp của mình. Ông thể hiện cá tính mạnh mẽ, độc lập và không ngại đối mặt với những điều tiếng xung quanh.

**Câu 4.** Vần trong bài thơ phong phú, có sự lặp lại âm cuối giúp tăng tính nhạc và gợi cảm. Nhịp thơ linh hoạt, có sự biến đổi giữa nhịp 4/4 và 3/3, tạo nên sự sinh động cho bài thơ.

**Câu 5.** Việc lặp lại từ “ngất ngưởng” thể hiện sự kiêu hãnh, tự mãn của chủ thể trữ tình về tài năng và danh vọng của mình. Nó nhấn mạnh bản lĩnh và sự thành đạt của ông trong cuộc sống.

**Câu 6.** Một số biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản gồm: điệp từ, phép liệt kê, so sánh, nhân hóa và hình ảnh ẩn dụ.

**Câu 7.** Một số từ ngữ thể hiện tài năng của Nguyễn Công Trứ trong bài thơ có thể kể đến như “Thủ khoa”, “Tham tán”, “Tổng đốc”, “Đại tướng”. Đây là tài năng về mặt chính trị, quân sự và văn học.

**Câu 8.** Thái độ sống của chủ thể trữ tình khi “giải tổ chi niên” thể hiện sự tự do, thoải mái và không bị ràng buộc bởi các quy tắc thông thường qua các câu thơ như: “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,” thể hiện quan điểm sống phóng khoáng và không bị ràng buộc bởi lễ giáo.

**Câu 9.** Điệp từ “Khi” kết hợp với phép liệt kê thể hiện sự đa dạng trong các vai trò, chức vụ của tác giả trong cuộc đời. Nó khẳng định sự linh hoạt, uyển chuyển của cá nhân trước các biến động của cuộc sống, đồng thời tạo nên nhịp điệu cho bài thơ.

**Câu 10.** Biện pháp tu từ trong hình ảnh thơ “Đô môn giải tổ chi niên, Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng” là sự phối hợp giữa từ láy, hình ảnh sinh động và sự ẩn dụ, thể hiện sự phồn thịnh, thịnh vượng và kiêu hãnh trong cuộc sống của tác giả.

**Câu 11.** Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình yêu cuộc sống, sự tự hào về bản thân và tài năng trong cuộc sống, cùng với cái nhìn thoải mái, phóng khoáng trước xã hội và cuộc đời.

**Câu 12.** Từ bài thơ, em rút ra bài học về sự tự tin và kiêu hãnh trong cuộc sống. Cần phải sống hết mình với tài năng của bản thân, không ngại khó khăn và luôn tự hào về những gì mình đạt được.
1
0
Phuonggg
22/09 13:56:04
+5đ tặng

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Trả lời: Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát.

Câu 2. Đề tài của bài thơ là gì?
Trả lời: Đề tài của bài thơ xoay quanh cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Công Trứ, thể hiện niềm tự hào về tài năng và sự nghiệp của bản thân.

Câu 3. Đặc điểm chủ thể trữ tình trong bài thơ?
Trả lời: Chủ thể trữ tình là một người có tài năng, tự tin, ngạo nghễ và có phần kiêu hãnh về bản thân. Ông tự nhận thức được giá trị của mình trong xã hội.

Câu 4. Nhận xét về vần và nhịp trong bài thơ?
Trả lời: Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa vần điệu và nhịp điệu. Các câu thơ thường có vần chân và nhịp điệu linh hoạt, tạo nên âm hưởng trữ tình, sôi nổi và mạnh mẽ.

Câu 5. Ý nghĩa của việc lặp lại từ “ngất ngưởng”?
Trả lời: Việc lặp lại từ “ngất ngưởng” thể hiện sự tự mãn, kiêu hãnh và sự tự tin của chủ thể trữ tình. Nó khẳng định vị thế và tài năng vượt trội của nhân vật trong xã hội.

Câu 6. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?
Trả lời: Một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ bao gồm:

  • Điệp từ: “Khi”
  • Liệt kê: Những chức vụ và hoạt động của nhân vật.
  • Ẩn dụ và so sánh trong các hình ảnh thơ.

Câu 7. Tìm những từ ngữ cho thấy tài năng của Nguyễn Công Trứ trong bài thơ? Đó là tài năng về phương diện gì?
Trả lời: Những từ ngữ như “Thủ khoa,” “Đại tướng,” “Tổng đốc” cho thấy tài năng về học vấn và quân sự. Ông được thể hiện như một người có học vấn cao, năng lực lãnh đạo và cống hiến cho đất nước.

Câu 8. Thái độ sống của chủ thể trữ tình khi “giải tổ chi niên” được thể hiện như thế nào qua các câu thơ nào?
Trả lời: Thái độ sống của chủ thể thể hiện sự tự tin, kiêu hãnh và không bị ràng buộc bởi quy tắc xã hội. Câu thơ “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú” cho thấy ông sống tự do, không lệ thuộc vào chuẩn mực của người khác.

Câu 9. Phân tích điệp từ “Khi” kết hợp với phép liệt kê trong văn bản?
Trả lời: Điệp từ “Khi” kết hợp với phép liệt kê thể hiện sự đa dạng trong hoạt động và vai trò của chủ thể. Nó tạo nên cảm giác năng động, phong phú về cuộc sống và sự nghiệp, đồng thời khẳng định những đóng góp của ông ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Câu 10. Phân tích biện pháp tu từ thể hiện trong hình ảnh thơ:
Trả lời: Hình ảnh “Đô môn giải tổ chi niên” và “Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng” sử dụng biện pháp so sánh và hình ảnh ẩn dụ để thể hiện sự lộng lẫy, quyền quý. Hình ảnh này không chỉ mang tính chất miêu tả mà còn thể hiện sự tự hào, kiêu hãnh về thân phận của chủ thể.

Câu 11. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
Trả lời: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là sự tự hào về bản thân, về tài năng và vị thế trong xã hội. Nó thể hiện khát vọng tự do, phóng khoáng của người nghệ sĩ trí thức trong xã hội phong kiến.

Câu 12. Từ bài thơ, em rút ra bài học gì cho bản thân?
Trả lời: Từ bài thơ, em rút ra bài học về sự tự tin, kiên trì theo đuổi đam mê và khẳng định giá trị bản thân. Lao động chân chính và sống hết mình với đam mê sẽ giúp chúng ta đạt được thành công và hạnh phúc.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo