Cho tam giác ABC cân tại A, kẻ AH vuông góc với BC tai H, chứng minh AH là tia phân giác của góc BAC và tính AH biết AB = 4cm; BC = 6cm cho tam giác ABC cân tại A kẻ AH vuông góc với BC tai H chứng minh AH là tia phân giác của góc BAC và tính AH biết AB=4cm BC=6cm
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng \( AH \) là tia phân giác của góc \( BAC \) trong tam giác cân \( ABC \) với \( AB = AC \), và tính độ dài \( AH \), ta thực hiện các bước sau: ### Bước 1: Chứng minh \( AH \) là tia phân giác của góc \( BAC \) Trong tam giác cân \( ABC \), ta có \( AB = AC \). Khi kẻ đường cao \( AH \) từ \( A \) xuống cạnh \( BC \), điểm \( H \) là chân đường vuông góc. - Trong tam giác \( ABH \) và \( ACH \), ta có: - \( AB = AC \) (do tam giác cân), - \( AH \) là chung, - \( BH = CH \) (vì \( H \) là chân vuông góc chia \( BC \) thành hai đoạn bằng nhau). Do đó, theo tiêu chuẩn bằng nhau của hai tam giác, ta có: \[ \triangle ABH \cong \triangle ACH \] Từ đó, suy ra: \[ \angle BAH = \angle CAH \] Nên, \( AH \) là tia phân giác của góc \( BAC \). ### Bước 2: Tính độ dài \( AH \) Ta sử dụng định lý Pythagore trong tam giác \( ABH \): \[ AB^2 = AH^2 + BH^2 \] Đầu tiên, ta cần tính \( BH \). Vì \( H \) là trung điểm của đoạn \( BC \) (do \( AH \) là đường cao), nên: \[ BH = \frac{BC}{2} = \frac{6\, \text{cm}}{2} = 3\, \text{cm} \] Thay các giá trị vào công thức Pythagore: \[ 4^2 = AH^2 + 3^2 \] Tính toán: \[ 16 = AH^2 + 9 \] \[ AH^2 = 16 - 9 = 7 \] \[ AH = \sqrt{7} \approx 2.65\, \text{cm} \] ### Kết luận - \( AH \) là tia phân giác của góc \( BAC \). - Độ dài \( AH \) là \( \sqrt{7} \) cm, khoảng \( 2.65 \) cm.