Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Phân tích bài thơ bếp lửa của bằng việt

Phân tích bài thơ bếp lửa của bằng việt
2 trả lời
Hỏi chi tiết
43
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Bài thơ "Bếp Lửa" của Bằng Việt là một tác phẩm mang đậm giá trị cảm xúc và nghệ thuật, thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa người cháu và bà trong bối cảnh cuộc sống và ký ức tuổi thơ. Dưới đây là một số phân tích về nội dung, hình ảnh và nghệ thuật của bài thơ:

### 1. Nội dung bài thơ:
Bài thơ "Bếp Lửa" xoay quanh hình ảnh bếp lửa, một biểu tượng quen thuộc trong mỗi gia đình, đặc biệt là ở những vùng quê Việt Nam. Bếp lửa không chỉ là nơi nấu nướng mà còn là nơi gắn kết yêu thương, là nguồn sống và hơi ấm cho gia đình.

**Nỗi nhớ bà và kỷ niệm tuổi thơ:**
- Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh bếp lửa mà tác giả nhớ về bà, gợi nhớ ký ức về những năm tháng tuổi thơ bình dị, ấm áp. Hình ảnh bếp lửa như một minh chứng cho sự hi sinh, vất vả của bà, đồng thời cũng là nơi gắn kết tình cảm gia đình.

**Tình yêu thương và tôn vinh bà:**
- Qua những dòng thơ, Bằng Việt đã thể hiện lòng kính trọng và yêu thương sâu sắc giành cho bà. Hình ảnh bà hiện lên với sự cam chịu, chăm sóc và hy sinh vì cháu, cũng như sự kiên trì và khắc khổ trước những khó khăn trong cuộc sống.

**Khát vọng và hy vọng:**
- Bếp lửa còn là biểu tượng của sự hy vọng, khát khao về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Hình ảnh bếp lửa vẫn luôn tồn tại trong tâm trí tác giả, như một nguồn động lực để phấn đấu cho tương lai.

### 2. Hình ảnh nghệ thuật:
- **Biểu tượng bếp lửa:** Hình ảnh bếp lửa không chỉ đơn giản là nơi nấu ăn mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc về tình cảm gia đình và những kỷ niệm ấm áp.
- **Sử dụng điệp từ:** Tác giả đã khéo léo sử dụng điệp từ "bếp lửa" để nhấn mạnh tầm quan trọng của hình ảnh này trong lòng người cháu.
- **Ngôn ngữ giàu cảm xúc:** Ngôn ngữ trong bài thơ rất giàu hình ảnh và cảm xúc, thể hiện sự tinh tế trong cách chọn lựa từ ngữ.

### 3. Nghệ thuật diễn đạt:
- **Thể thơ tự do:** Bài thơ không có quy tắc về số câu hay số dòng, điều này giúp tác giả dễ dàng bộc lộ cảm xúc tự nhiên và chân thành nhất.
- **Âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng:** Âm điệu của bài thơ mang đến cảm giác êm đềm, như một bản nhạc ru trầm bổng về tình yêu thương quê hương, gia đình.

### Kết luận:
"Bếp Lửa" không chỉ là một bài thơ gợi nhớ về quê hương, gia đình, mà còn là bức tranh chân thực về tình yêu thương và lòng hi sinh của những người bà, người mẹ trong cuộc sống. Qua hình ảnh bếp lửa, Bằng Việt đã gửi gắm thông điệp về sự trân trọng và biết ơn đối với những giá trị giản dị nhưng cao quý trong cuộc sống, khơi dậy nỗi nhớ quê hương và tình yêu thương gia đình trong mỗi chúng ta.
0
0
On My Mind
28/09 21:18:40
I. Thông tin về tác giả – tác phẩm
1. Tác giả: Bằng Việt

– Tên thật: Nguyễn Việt Bằng 

– Sinh năm 1941

– Quê quán: huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây

– Ông bắt đầu sự nghiệp sáng tác từ những năm 60 của thế kỉ XX và tập trung lấy cảm hứng ở hai mảng đề tài là: nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và vẻ đẹp của con người trong cuộc sống đời thường.

Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt

Năm 1965, Bằng Việt tốt nghiệp khoa Pháp lý tại Đại học Tổng hợp Kiev. Sau đó, ông công tác tại Viện Luật học trực thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.

Năm 1969, Bằng Việt chuyển công tác, tham gia vào Hội Nhà văn Việt Nam.

Năm 1970, Bằng Việt với tư cách là một phóng viên chiến trường, ông nhận nhiệm vụ công tác tại chiến trường Bình Trị Thiên.

Năm 1975, ông tiếp tục công việc tại Nhà xuất bản Tác phẩm mới.

Năm 1983, Bằng Việt đảm nhiệm vị trí Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội và là một trong những người tham gia sáng lập tờ báo văn nghệ mang tên “Người Hà Nội” (xuất bản năm 1985).

Ngoài ra, ông còn được bầu làm Uỷ viên Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, phụ trách tổng biên tập tờ tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (từ 1989 đến 1991).

Năm 2001, ông nhận chức Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội nhiệm kỳ 2006 – 2010.

Bằng Việt bắt đầu tiếp xúc với thơ ca từ năm 13 tuổi nhưng đến năm 1961, tác phẩm đầu tiên của ông mới được ra đời với tên “Qua Trường Sa”. Thơ Bằng Việt đa dạng về thể loại, từ thơ không vần, thơ xuống thang rồi bắc thang, tất cả những thể thơ này đều có trong các tác phẩm của ông. 

Những tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt: 

Tập thơ Hương cây, đồng sáng tác với Lưu Quang Vũ

Tập thơ Những gương mặt – Những khoảng trời (1973)

Ký sự thơ Đường Trường Sơn, cảnh và người (1972 – 1973)

Tập thơ Đất sau mưa (1977)

Tập thơ Khoảng cách giữa lời (1984)

Tập thơ Cát sáng (1985)

Tập thơ Bếp lửa – Khoảng trời (1986)

Tập thơ Ném câu thơ vào gió (2001)

Thơ trữ tình (2002)

Phong cách nghệ thuật trong thơ Bằng Việt:

Thơ Bằng Việt sở hữu cái tôi trữ tình độc đáo, giàu sáng tạo. Các tác phẩm của ông mang một hồn thơ đôn hậu, vừa nhạy cảm lại rất sang trọng, giàu chất trí tuệ. Khác với các nhà thơ của thế hệ kháng chiến chống Mỹ, phong cách thơ của Bằng Việt trải đều trên các phương diện từ nội dung đến hình thức và nghệ thuật. 

Về nội dung thơ, các bài thơ của Bằng Việt thường được lấy cảm hứng từ quê hương, đất nước và con người trong chiến tranh. 

Về phương diện nghệ thuật, thơ Bằng Việt có những sáng tạo độc đáo trong việc phát triển thể thơ tự do, ngôn ngữ thơ hiện đại, giản dị, đậm chất tự sự văn xuôi. Đặc biệt, ngôn ngữ thơ Bằng Việt không hoa mỹ, cầu kỳ mà được chọn lọc từ thực tế đời sống, từ những suy nghĩ và rung động tinh tế của tác giả. Các liên tưởng, hình ảnh thơ và các sự vật so sánh trong thơ Bằng Việt luôn toát lên khí chất hào hoa, tư duy hiện đại, mang chất trí tuệ phương Tây.

 

2. Tác phẩm Bếp lửa
a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Bếp lửa

– Bài thơ Bếp lửa được ra đời vào năm 1963, khi Bằng Việt đang là sinh viên Luật ở nước ngoài. Bài thơ là sự hồi tưởng của tác giả về hình ảnh người bà, về quê hương khi nhìn thấy hình bóng chiếc bếp lửa.

– Bài thơ xuất bản trong tập thơ Hương cây – Bếp lửa năm 1968. Đây là tập thơ được đồng sáng tác bởi Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

b. Ý nghĩa nhan đề “Bếp lửa”

Nhan đề “Bếp lửa” trong bài thơ là một hình ảnh đặc biệt sáng tạo, vừa mang nghĩa tả thực, vừa mang nghĩa biểu tượng:

Ý nghĩa tả thực: 

– Bếp lửa là vật được sử dụng để đun nấu, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình người Việt

– Bếp lửa là vật dụng gắn liền với những kỉ niệm ấu thơ, gắn liền với người bà của tác giả

Ý nghĩa biểu tượng: 

– Bếp lửa tượng trưng cho sự tần tảo của người bà trong những năm tháng đói nghèo để giúp người cháu trưởng thành và khôn lớn một cách tốt nhất 

– Bếp lửa là sự sống, niềm tin và hy vọng mà người bà mong muốn ở cháu trong tương lai

– Bếp lửa là biểu tượng của văn hóa gia đình, cho quê hương, đất nước, nơi đã nâng bước người cháu trên suốt hành trình trưởng thành 

=> Với nhan đề “Bếp lửa”, tác giả đã thể hiện sâu sắc chủ đề chính của bài thơ. Đó là hồi tưởng, suy tư của tác giả về tình bà cháu giản dị, là tình cảm dành cho gia đình, quê hương, đất nước sâu đậm

c. Bố cục nội dung bài thơ Bếp lửa

– Phần I: khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu

– Phần II: khổ 2,3,4: Những hoài niệm về năm tháng chiến tranh sống cùng bà và bếp lửa

– Phần III: khổ 5,6: Suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa

– Phần IV: khổ thơ cuối: Nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Hải
28/09 21:19:23
+4đ tặng

Viết về người bà trong gia đình, với tình thương và đức hy sinh cao cả, bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt là một trong những bài thơ lắng sâu trong tâm hồn tuổi thơ mỗi chúng ta. Bài thơ đã cho thấy tình yêu quê hương đất nước chan hòa với bao kỷ niệm tuổi thơ vô cùng thiết tha về người bà kính yêu, người bà đôn hậu và tần tảo sớm khuya sáng bừng lên như một ngọn lửa thần kỳ và thiêng liêng.

Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi ấu thơ sống với bà, làm hiện lên hình ảnh bà chăm sóc, lo toan vất vả với tình thương yêu vô bờ dành cho cháu. Đứa cháu nay trưởng thành, từ nơi xa suy ngẫm, thấu hiểu về bà. Cuối cùng người cháu gởi niềm thương nỗi nhớ về với bà. Vậy mạch cảm xúc của bài thơ là đi từ quá khứ đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm theo dòng hồi tưởng. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình cảm bà cháu, là nỗi nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của người cháu với bà mình cũng là với gia đình và quê hương đất nước.

Hình ảnh đầu tiên hiện lên trong trí nhớ của tác giả là hình ảnh bếp lửa ở một làng quê Việt Nam từ thời thơ ấu:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

"Chờn vờn" là từ láy tượng hình vừa giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhòa của hình ảnh ký ức theo thời gian. Từ "ấp iu" là một sáng tạo mới mẻ của nhà thơ. Đó không phải là từ láy, từ ghép đơn thuần mà là sự kết hợp và biến thể của hai từ "ấp ủ" và "nâng niu". "Ấp iu" gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm bếp. Từ hình ảnh bếp lửa liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa:

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa

"Biết mấy nắng mưa" là một cách nói ẩn dụ gợi ra phần nào cuộc đời vất vả lo toan của bà. Cả cuộc đời bà đã lo toan cho con, cho cháu, chịu biết bao vất vả, nhọc nhằn.

Khổ thơ thứ hai nói về thời thơ ấu rất xa, đó là kỉ niệm buồn khó quên:

Lên bốn tuổi , cháu đã quen mùi khói

Năm ấy là năm đói mòn, đói mỏi

Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy

Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

Nghĩ lại đến bây giờ sống mũi còn cay!

Hình ảnh những năm tháng chiến tranh chống Pháp gian khổ được hiện về qua thành ngữ "đói mòn, đói mỏi" - cái đói kéo dài làm mệt mỏi, kiệt sức (cuối năm 1944 đầu năm 1945, nạn đói kinh khủng đã xảy ra, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói). Hình ảnh con ngựa gầy rạc thì chắc người bố đánh xe cũng gầy khô... Nhưng ấn tượng sâu đậm nhất vẫn là mùi khói bếp: khói hun nhèm mắt cháu, khói nhiều cay khét . Đó là kỷ niệm về "mùi khói", về "khói hun", một cảnh đời nghèo khổ gắn liền với bếp lửa gia đình trước cách mạng. Vần thơ là tiếng lòng thời thơ ấu gian khổ, rất chân thật cảm động. "Nghĩ lại đến giờ", 19 năm đã trôi qua, mà đứa cháu vẫn cảm thấy "sống mũi còn cay!" Kỷ niệm buồn, vết thương lòng, khó quên là vậy!

Đoạn thơ thứ ba gồm 11 câu, nhắc lại một vài kỷ niệm sâu sắc về bà trong suốt thời gian "Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa". Hình ảnh, chi tiết tiếp theo chợt đến trong hồi ức của nhân vật trữ tình là tiếng chim tu hú:

Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa

Tu hú kêu trên những cánh đồng xa

Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà

Chim tu hú kêu những ngày hè, tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa cứ khắc khoải kêu mãi, kêu hoài, trong hiện thực đã tha thiết, trong nỗi nhớ lại càng trở nên da diết hơn. Tiếng chim tu hú là âm thanh đồng quê thật tha thiết. Tiếng chim tu hú trở thành một mảnh tâm hồn tuổi thơ. Tiếng chim tu hú, những chuyện kể của bà về Huế thân yêu đã trở thành kỷ niệm :

Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế

Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

Tám năm ấy, đất nước có chiến tranh "Mẹ cùng cha bận công tác không về", cháu ở cùng bà, cháu lớn lên trong tình thương và sự chăm sóc nuôi dưỡng của bà:

Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe

Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học

Hai câu thơ 16 chữ mà chữ bà, chữ cháu đã chiếm đúng một nửa. Ngôn từ đã hội tụ tất cả tình thương của bà dành cho cháu, gợi tả tình bà cháu quấn quýt yêu thương, một tình thương ấp ủ, chở che. Hay nhất, hàm súc nhất là từ ngữ  "cháu ở cùng bà", "bà bảo", "bà dạy", "bà chăm" đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la, sự chăm chút của bà đối với cháu nhỏ. Trong nhiều gia đình Việt Nam, do nhiều cảnh ngộ khác nhau, mà vai trò của người bà đã thay thế vai trò của người mẹ hiền.

Năm tháng đã trôi qua thế mà bà vẫn "khó nhọc", vất vả "nhóm bếp lửa". Nghĩ về ngọn lửa hồng của bếp lửa, nghĩ về tiếng chim tu hú gọi bầy, đứa cháu gọi nhắn thiết tha chim tu hú "kêu chi hoài". Câu thơ cảm thán và câu hỏi tu từ diễn tả nỗi thương nhớ bà bồi hồi tha thiết. Nhà thơ đắm chìm trong suy tưởng để trò chuyện với con chim quê hương, trách nó không đến ở với bà để bà đỡ nhớ cháu, đỡ cô đơn tuổi già. Câu thơ thật tự nhiên, cảm động, chân thành:

Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc

Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm chữ "nghĩ thương bà khó nhọc" nói lên lòng biết ơn bà của đứa cháu đã và mang nặng trong trái tim mình tình thương của bà dành cho cháu.

Miên man theo dòng cảm xúc hồi tưởng, hình ảnh bà càng hiện lên rõ nét, cụ thể với những phẩm chất cao quý: Bình tĩnh, vững lòng, đinh ninh vượt qua mọi thử thách khốc liệt của chiến tranh,làm trọn nhiệm vụ hậu phương để người đi xa công tác được yên lòng. Bà là chỗ dựa tinh thần vững chắc. Sống trong những năm chiến tranh, khi "giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi" được sự "đỡ đần" của bà con hàng xóm,hai bà cháu mới dựng lại được túp lều tranh, thế nhưng bà vẫn "vững lòng" trước mọi tai họa thử thách:

Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố

Mày có viết thư chớ kể này kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"

Lời dặn trực tiếp của bà khi cháu viết thư cho bố không chỉ giúp ta hình dung giọng nói, tiếng nói, tình cảm và suy nghĩ của bà mà còn làm sáng lên phẩm chất của người bà, người mẹ Việt Nam yêu nước, đầy lòng hy sinh, kiên trì nhóm lửa, giữ lửa

Từ "bếp lửa", đứa cháu nghĩ về "ngọn lửa". Một hình tượng rất tráng lệ. "Bếp lửa bà nhen" sớm sớm chiều chiều đã sáng bừng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình thương "luôn ủ sẵn", ngọn lửa của niềm tin vô cùng "dai dẳng" bền bỉ và bất diệt. Cùng với hình tượng "ngọn lửa", các từ ngữ chỉ thời gian: "rồi sớm rồi chiều", các động từ: "nhen, ủ sẵn, chứa" (chứa niềm tin dai dẳng) đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời loạn lạc:

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen

Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng

Điệp ngữ "một ngọn lửa" và kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.

Tám câu thơ tiếp theo là những suy ngẫm sâu sắc của nhà thơ, của đứa cháu về người bà yêu kính, về bếp lửa trong mỗi gia đình Việt nam chúng ta. Cuộc đời bà nhiều "lận đận", trải qua nhiều "nắng mưa" vất vả. Bà cần mẫn lo toan, chịu thương chịu khó, thức khuya dậy sớm vì bát cơm, manh áo của con cháu trong gia đình. Vần thơ chứa đựng bao nghĩa nặng tình sâu. Cháu vô cùng cảm phục và biết ơn bà:

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

Bà không chỉ là người giữ bếp giữ lửa mà còn là người nhóm bếp, nhóm lửa:

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Điệp từ "nhóm" trong 4 câu thơ có điểm chung là cùng gắn với hành động nhóm bếp. nhóm lửa của bà nhưng lại khác nhau ở những ý nghĩa cụ thể: khi thì nhóm bếp lửa ấp iu, nồng đượm để sưởi ấm cho bà cháu qua cái lạnh của sương sớm; đến câu tiếp theo thì đã vừa nhóm bếp luộc khoai, luộc sắn cho cháu ăn đỡ đói lòng mà như còn đem đến cho đứa cháu nhỏ cái ngọt bùi của sắn khoai, của tình thương vô hạn của bà. Đến câu tiếp theo thì lòng bà còn mở rộng hơn cùng với nồi xôi gạo mới là tình cảm xóm làng đoàn kết, gắn bó, chia ngọt sẻ bùi và đến câu thứ tư thì hoàn toàn mang nghĩa trừu tượng: nhóm dậy tâm tình tuổi nhỏ. Tâm hồn và khát vọng tuổi thơ đã sáng bừng lên từ ngọn lửa do bà nhóm suốt mất chục năm trời.

Chính từ đó mà, theo mạch suy ngẫm, nhà thơ đi lên khái quát rất tự nhiên và hợp lý: "Ôi kỳ diệu và thiêng liêng - bếp lửa". Đúng vậy, vì bếp lửa thật giản dị, bình thường và phổ biến trong mọi gia đình Việt Nam, nhưng bếp lửa cũng thật cao quý, kỳ diệu và thiêng liêng vì nó luôn gắn liền với bà - người giữ lửa, nhóm lửa, truyền lửa, người tạo nên tuổi thơ của cháu. Bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.

Bốn câu  kết thể hiện một cách đằm thắm tình thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn của đứa cháu bé bỏng nay đã đi xa:

 

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu

Có lửa trăm nhà , niềm vui trăm ngả

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở

Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

Cuộc đời mới thật vui, thật đẹp vì đã "có ngọn khói trăm tàu", đã "có ngọn lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả", nhưng cháu vẫn không nguôi nhớ bà, nhớ bếp lửa gia đình thương yêu. Không gian và thời gian xa cách, và dù cuộc đời có đổi thay, nhưng tình thương nhớ bà vẫn thiết tha mãnh liệt. Trở về thời hiện tại, nhà thơ lại muốn hỏi bà, nhắc bà việc nhóm bếp để nói cái ý không bao giờ quên quá khứ, không bao giờ quên được hình ảnh bà với bếp lửa của một thời thơ ấu nghèo khổ,gian nan mà ấm áp nghĩa tình. Như vậy, hình ảnh trung tâm (bếp lửa) mở đầu, khơi nguồn mạch cảm xúc của bài thơ, của dòng hồi tưởng đã được khép lại bằng chính hình ảnh ấy.

"Bếp lửa" là một bài thơ hay và độc đáo. Bài thơ không chỉ nói về bà, về tình bà cháu mà còn có ý nghĩa triết lý thầm kín. Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có lúc tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt cả cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện của tình yêu thương, gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là khởi đầu của tình người, tình yêu nước. Lời thơ đẹp, chất thơ trong trẻo, trẻ trung. Hình tượng thơ: "bếp lửa", "khói hun", "ngọn lửa", "tiếng chim tu hú" bổ sung kết hợp thật tự nhiên giữa kể và tả bằng dòng hồi tưởng và suy ngẫm rất thơ và đầy ấn tượng.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư