Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Tìm hiểu chế độ pháp lí của các vùng biển nước ta theo Luật biển Việt Nam, số 18/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012

Tìm hiêir chế độ pháp lí của các vùng biển nước ta theo Luật biển Việt Nam, số 18/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012
 
3 trả lời
Hỏi chi tiết
11
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Luật Biển Việt Nam, số 18/2012/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012, quy định về các vùng biển và chế độ pháp lý liên quan đến các vùng biển của Việt Nam. Theo luật này, các vùng biển nước ta được phân chia thành các loại chính sau:

1. **Nước nội địa**: Đây là vùng biển nằm trong các cửa sông, vịnh, hồ, và khu vực ven bờ thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Việt Nam có toàn quyền khai thác và sử dụng tài nguyên trong vùng biển này.

2. **Lãnh hải**: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn đối với vùng lãnh hải này, bao gồm quyền khai thác tài nguyên và kiểm soát hoạt động đi lại của tàu thuyền.

3. **Vùng tiếp giáp**: Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng 24 hải lý từ đường cơ sở. Trong vùng này, Việt Nam có quyền kiểm soát để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, nhập cư và môi trường.

4. **Vùng đặc quyền kinh tế**: Kéo dài 200 hải lý từ đường cơ sở, trong vùng này, Việt Nam có quyền khai thác và quản lý tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, cũng như quyền tiến hành nghiên cứu khoa học biển. Tuy nhiên, nhiều quyền về khai thác tài nguyên vẫn phải tôn trọng quyền lợi của các quốc gia khác, đặc biệt trong việc đi lại của tàu thuyền.

5. **Thềm lục địa**: Là vùng đất đáy biển và lớp đất dưới đáy biển, kéo dài từ đường cơ sở ra ngoài 200 hải lý theo các tiêu chí nhất định. Việt Nam có quyền khai thác tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật trong thềm lục địa này.

Luật Biển Việt Nam cũng quy định rõ ràng về việc bảo vệ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên biển, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến biển. Luật này cũng khẳng định quyền và nghĩa vụ của Việt Nam trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và quyền lợi hợp pháp của quốc gia trên biển.

Luật Biển Việt Nam là văn bản pháp lý quan trọng, không chỉ khẳng định quyền lợi của Việt Nam trong việc quản lý và khai thác tài nguyên biển, mà còn thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường biển và duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực biển.
1
0
Quang Cường
2 giờ trước
+5đ tặng

Chế độ pháp lý của vùng nội thuỷ: Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.

Chế độ pháp lý của vùng lãnh hải:

1. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

2. Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

3. Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.

Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải:

1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.

2. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế:

1. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:

a) Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

b) Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

c) Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

2. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.

4. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.

Chế độ pháp lý của thềm lục địa:

1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.

2. Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.

3. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.

4. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Chou
2 giờ trước
+4đ tặng
Luật biển Việt Nam năm 2012 (số 18/2012/QH13) đã quy định một cách rõ ràng và chi tiết về chế độ pháp lý của các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Dưới đây là tổng quan về chế độ pháp lý của từng vùng biển:

1. Nội thủy
Khái niệm: Là vùng nước nằm bên trong đường cơ sở.
Chế độ: Việt Nam có quyền chủ quyền hoàn toàn giống như trên lãnh thổ, bao gồm cả không phận trên đó, đáy biển và lòng đất bên dưới.
Quyền hạn: Việt Nam có quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp độc quyền.
2. Lãnh hải
Khái niệm: Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
Chế độ: Việt Nam có quyền chủ quyền hoàn toàn, bao gồm cả không phận trên đó, đáy biển và lòng đất bên dưới.
Quyền hạn: Việt Nam có quyền bảo vệ an ninh, trật tự, ngăn chặn và trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Khái niệm: Là vùng biển rộng 12 hải lý tiếp giáp với lãnh hải.
Chế độ: Việt Nam có quyền thực hiện một số quyền nhất định để bảo vệ các lợi ích quốc gia của mình, như truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật từ lãnh hải vào, ngăn chặn ô nhiễm biển.
4. Vùng đặc quyền kinh tế
Khái niệm: Là vùng biển kéo dài từ ranh giới ngoài của lãnh hải ra đến 200 hải lý, trừ trường hợp các vùng đặc quyền kinh tế của các quốc gia khác chồng lấn.
Chế độ: Việt Nam có các quyền chủ quyền nhằm mục đích thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhân tạo, cả trên mặt nước, dưới đáy biển và lòng đất.
Quyền hạn: Việt Nam có quyền xây dựng các công trình nhân tạo, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển.
5. Thềm lục địa
Khái niệm: Là phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền dưới biển, bao gồm đáy biển và lòng đất bên dưới.
Chế độ: Việt Nam có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa để thăm dò, khai thác các tài nguyên thiên nhiên.
Quyền hạn: Việt Nam có quyền xây dựng các công trình, thiết lập các đảo nhân tạo, tiến hành các hoạt động khoa học nghiên cứu.
6. Các đảo
Chế độ: Các đảo thuộc Việt Nam có cùng chế độ pháp lý với lãnh thổ đất liền. Vùng biển xung quanh các đảo cũng được áp dụng các quy định tương tự như các vùng biển khác.
 
0
0
bngocc_đz
2 giờ trước
+3đ tặng
1. Nước nội địa: Đây là vùng biển nằm trong các cửa sông, vịnh, hồ, và khu vực ven bờ thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Việt Nam có toàn quyền khai thác và sử dụng tài nguyên trong vùng biển này.

2. Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn đối với vùng lãnh hải này, bao gồm quyền khai thác tài nguyên và kiểm soát hoạt động đi lại của tàu thuyền.

3. Vùng tiếp giáp: Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng 24 hải lý từ đường cơ sở. Trong vùng này, Việt Nam có quyền kiểm soát để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, nhập cư và môi trường.

4. Vùng đặc quyền kinh tế: Kéo dài 200 hải lý từ đường cơ sở, trong vùng này, Việt Nam có quyền khai thác và quản lý tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, cũng như quyền tiến hành nghiên cứu khoa học biển. Tuy nhiên, nhiều quyền về khai thác tài nguyên vẫn phải tôn trọng quyền lợi của các quốc gia khác, đặc biệt trong việc đi lại của tàu thuyền.

5. Thềm lục địa: Là vùng đất đáy biển và lớp đất dưới đáy biển, kéo dài từ đường cơ sở ra ngoài 200 hải lý theo các tiêu chí nhất định. Việt Nam có quyền khai thác tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật trong thềm lục địa này.

Luật Biển Việt Nam cũng quy định rõ ràng về việc bảo vệ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên biển, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến biển. Luật này cũng khẳng định quyền và nghĩa vụ của Việt Nam trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và quyền lợi hợp pháp của quốc gia trên biển.

Luật Biển Việt Nam là văn bản pháp lý quan trọng, không chỉ khẳng định quyền lợi của Việt Nam trong việc quản lý và khai thác tài nguyên biển, mà còn thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường biển và duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực biển.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Địa lý Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo