I/
1/Kinh đô Tây Đô (Thanh Hóa).
2/Kinh đô Tây Đô (Thanh Hóa).
3/Năm 1075.
4/Chu Văn An.
5/Trước khi trở thành kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý (năm 1010), thành Đại La là trung tâm hành chính của chính quyền đô hộ phương Bắc (nhà Đường)
6/Năm 1010.
7/Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
8/Năm 2019.
9/Tín ngưỡng thờ Thánh Gióng.
10/Có 3 vòng thành: La Thành, Hoàng Thành, và Tử Cấm Thành.
II/
1Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La vì Đại La có vị trí thuận lợi hơn về kinh tế, chính trị và quân sự. Đây là vùng đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ, dễ phát triển nông nghiệp và giao thương. Hơn nữa, Đại La nằm ở vị trí trung tâm của Đại Việt, thuận tiện trong việc điều hành đất nước và phòng thủ chống giặc ngoại xâm.
2/
- Trần Hưng Đạo (Trần Quốc Tuấn): Vị tướng lỗi lạc trong kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
- Trần Nhân Tông: Vị vua anh minh của nhà Trần, sau khi nhường ngôi đã trở thành tổ sáng lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
3/
Một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Hà Nội bao gồm:
- Lễ hội Gióng: Tổ chức tại Đền Phù Đổng và đền Sóc để tưởng nhớ Thánh Gióng.
- Ca trù: Loại hình ca nhạc truyền thống với nghệ thuật hát thính phòng.
- Hát chèo: Một hình thức nghệ thuật dân gian có mặt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Nghề gốm Bát Tràng: Nghề truyền thống với các sản phẩm gốm sứ nổi tiếng.
4/ Các di sản này phần lớn được hình thành từ thời phong kiến, tồn tại và phát triển qua nhiều triều đại, trở thành một phần di sản văn hóa quan trọng của Hà Nội.
5/
- Lễ hội Gióng: Tôn vinh lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm của Thánh Gióng, là biểu tượng của sức mạnh đoàn kết dân tộc.
- Ca trù và hát chèo: Là nghệ thuật truyền thống góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, thể hiện tính phong phú của văn hóa và đời sống tinh thần người Việt.
- Nghề gốm Bát Tràng: Thể hiện sự khéo léo, tài hoa của người Việt, đồng thời đóng góp kinh tế và gìn giữ giá trị văn hóa truyền thống.