Đáp án:
Câu 1: Truyện được kể theo ngôi thứ nhất.
Câu 2:Đề tài của truyện là cuộc sống khó khăn, vất vả của người nông dân trong thời kỳ đói kém.
Câu 3: Người bà trong câu chuyện là người hiền hậu, giàu lòng yêu thương, luôn dành hết tình yêu thương cho con cháu. Bà là người chịu thương chịu khó, hết lòng vì gia đình, sẵn sàng hy sinh bản thân để con cháu được no ấm.
Câu 4:
Từ láy: tất tưởi, níu nở, thốc, tháo, thao thức, gầy sọp, vàng vọt, nức nở, lẳng lặng.
Thành phần chính:
Chủ ngữ: bà, tôi, đứa em tôi, bà cháu tôi, bà hàng xóm, người đàn ông, số tiền, bà, cháu, bà.
Vị ngữ: nghẹn ngào nói với đàn cháu nhỏ, nhớ về nạn đói năm 1945, đã tái hiện rất chi tiết, khổ từ lúc lọt lòng cho tới tận về già, vẫn còn chịu cảnh bần hàn, cơ cực, dặn đứa em không được vòi vĩnh, làm nũng bà, phải tất tưởi mang rá sang nhà bên vay gạo, vẫn niềm nở cho bà tôi vay mấy bát gạo liền, lại còn cho thêm khúc cá đồng kho mặn, đành phải ăn cháo rau má trộn với muối lạc, không quen ăn cháo rau má nên nôn thốc, nôn tháo, buông đũa, lật đật nhóm bếp nấu cơm cho em, thở dài trầm buồn, mỏi mệt, cứ thao thức trở mình mà không sao chợp mắt nổi, có hàng trăm thứ phải lo nghĩ, đã đánh tiếng, gầy sọp đi, xuống sắc vàng vọt, là con nghé non chưa tròn hai năm tuổi, đành ngậm ngùi bán đi, lẳng lặng dắt con nghé ra khỏi cổng, đã chạy theo òa khóc nức nở, cũng chỉ vừa đủ trang trải nợ nần và mua thêm nửa yến gạo, nhường phần cơm trắng cho đàn cháu nhỏ, ăn củ chuối luộc chấm nước mắm, cười bảo, thích ăn củ chuối hơn, ôm hai đứa cháu nhỏ côi cút vào lòng, lại rơm rớm nước.
Thành phần trạng ngữ:
Trạng ngữ chỉ thời gian: sắp hết gạo rồi, hồi bà còn bé như các cháu, đến mùa giáp hạt, ngay cả khoai sắn cũng không có mà ăn, trong tiết học Lịch sử mấy hôm trước, sau bữa cơm, trong chum hết sạch, dù gạo trong chum cũng đã vơi cạn, những ngày tiếp đó, để tiết kiệm chút gạo ít ỏi mới vay được, rồi mà cổ họng vẫn còn đắng đót, suốt mấy đêm liền, những ngày như thế này, chủ nợ mấy quán tạp hóa ngoài chợ cũng đã đánh tiếng, ngày càng gầy sọp đi, lúc ấy, hôm đó, khi người đàn ông đi đôi ủng da màu đen lẳng lặng dắt con nghé ra khỏi cổng, tôi và em tôi đã chạy theo òa khóc nức nở, trong một bữa tối, lúc trưa bà ăn cơm giờ vẫn còn no lắm, với lại bà thích ăn củ chuối hơn, bà xem kìa, bà ôm hai đứa cháu nhỏ côi cút vào lòng.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: bên bà, ngoài chợ.
Câu 5: Chủ đề của văn bản là tình yêu thương, sự hy sinh của người bà dành cho con cháu trong những ngày tháng khó khăn, vất vả. Thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc là: hãy biết ơn và trân trọng những người thân yêu, đặc biệt là những người đã hy sinh vì chúng ta.
Câu 6:Tính cách của người bà được thể hiện qua:
Cử chỉ, hành động: Bà nghẹn ngào nói với đàn cháu nhỏ, bà tất tưởi mang rá sang nhà bên vay gạo, bà buông đũa, lật đật nhóm bếp nấu cơm cho em, bà ôm hai đứa cháu nhỏ côi cút vào lòng.
Lời thoại:Sắp hết gạo rồi, các cháu ráng chịu khổ một chút.", "Lúc trưa bà ăn cơm giờ vẫn còn no lắm. Với lại bà thích ăn củ chuối hơn.", "Cháu cũng thích ăn củ chuối hơn ăn cơm. Bà xem kìa, cơm trắng vẫn còn nhiều quá!"
Lời của người kể chuyện: "Thương bà, sau bữa cơm, tôi dặn đứa em không được vòi vĩnh, làm nũng bà.", "Tôi biết những ngày như thế này, bà có hàng trăm thứ phải lo nghĩ.", "Tự dưng lồng ngực nhói lên nghèn nghẹn, tôi đáp lại: Cháu cũng thích ăn củ chuối hơn ăn cơm. Bà xem kìa, cơm trắng vẫn còn nhiều quá!".
Câu 7:
Tác dụng của thành phần chính: Làm rõ nội dung câu, giúp người đọc hiểu được chủ thể và hành động, trạng thái của chủ thể.
Tác dụng của thành phần trạng ngữ: Làm rõ nội dung câu, giúp người đọc hiểu được thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, cách thức,... của hành động, trạng thái được nêu trong câu.
Tác dụng của từ láy: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn, tạo nhịp điệu cho câu văn, làm cho câu văn thêm sinh động, hấp dẫn.
Tác dụng của các biện pháp tu từ:
So sánh:Giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự vất vả, khó khăn của người bà.
Nhân hóa:Làm cho câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, thể hiện sự yêu thương, đồng cảm của người kể chuyện với người bà.
Điệp ngữ:Tạo nhịp điệu cho câu văn, nhấn mạnh sự vất vả, khó khăn của người bà.
Nói giảm nói tránh: Thể hiện sự tế nhị, lịch sự của người kể chuyện.
Câu 8: Bài học cho bản thân:
Hãy biết ơn và trân trọng những người thân yêu, đặc biệt là những người đã hy sinh vì chúng ta.
Luôn yêu thương, giúp đỡ những người khó khăn, bất hạnh.
Hãy sống một cuộc sống có ích, biết sẻ chia và yêu thương.
Câu 9: Tôi đồng tình với bài học được thể hiện qua tác phẩm. Câu chuyện đã cho tôi thấy được tình yêu thương, sự hy sinh của người bà dành cho con cháu, đồng thời cũng là lời nhắc nhở chúng ta phải biết ơn và trân trọng những người thân yêu, đặc biệt là những người đã hy sinh vì chúng ta.