Chứng minh định lí: Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với cạnh đáy cũng là đường phân giác của tam giác đó Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh định lý: "Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với cạnh đáy cũng là đường phân giác", ta sẽ làm theo các bước sau: **Giả sử:** Cho tam giác \( ABC \) có \( AB = AC \) (tam giác cân tại \( A \)), \( BC \) là cạnh đáy. Gọi \( D \) là trung điểm của cạnh \( BC \), và \( E \) là trung điểm của cạnh \( AB \). **Cần chứng minh:** Hai đường trung tuyến \( AD \) và \( BE \) là đường phân giác, tức là: - \( \angle BAD = \angle DAC \) - \( \angle ABE = \angle EAC \) ### Bước 1: Tính độ dài các đoạn Trước tiên, vì \( D \) là trung điểm của \( BC \) nên: \[ BD = DC \] Vì \( AB = AC \), ta gọi độ dài của \( AB = AC = c \) và \( BC = a \). ### Bước 2: Sử dụng Định lý Cosine Từ yếu tố này, ta có thể áp dụng Định lý Cosine trong tam giác \( ABD \) và tam giác \( ACD \): **Trong tam giác \( ABD \):** \[ AD^2 = AB^2 + BD^2 - 2 \cdot AB \cdot BD \cdot \cos(\angle ABD) \] **Trong tam giác \( ACD \):** \[ AD^2 = AC^2 + DC^2 - 2 \cdot AC \cdot DC \cdot \cos(\angle ACD) \] ### Bước 3: So sánh \( \angle ABD \) và \( \angle ACD \) Thêm vào đó, vì tam giác \( ABC \) là tam giác cân tại \( A \) nên: \[ \angle ABD = \angle ACD \quad (\text{do hai bên đối xứng}) \] ### Bước 4: Áp dụng tính chất của tam giác Vì \( BD = DC \) nên từ các công thức trên, ta nhận thấy rằng: \[ AD^2 \text{ của hai tam giác } ABD \text{ và } ACD là như nhau \] Điều này chứng tỏ \( \angle BAD = \angle DAC \). ### Kết luận Tương tự cho đường trung tuyến \( BE \) và việc chia đôi bởi \( E \): \[ \angle ABE = \angle EAC \] Do đó, ta đã chứng minh rằng trong tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với cạnh đáy cũng đồng thời là đường phân giác của tam giác đó. **Kết luận**: Định lý đã được chứng minh.