A + H₂O → B + C:
Chất A tác dụng với nước tạo ra hai chất mới là B và C.
Ta có thể suy ra A là một oxit kim loại (ví dụ: Na₂O, CaO,...) hoặc một muối có khả năng thủy phân (ví dụ: AlCl₃).
B + X → A + CO₂:
Chất B tác dụng với chất X tạo ra lại chất A và khí CO₂.
Từ đó, ta suy ra B là một bazơ (ví dụ: NaOH, Ca(OH)₂) và X là một axit cacbonic (ví dụ: H₂CO₃).
A + HCl → Y + C:
Chất A tác dụng với axit HCl tạo ra chất Y và chất C.
Kết hợp với phản ứng 1, ta thấy chất C xuất hiện ở cả hai phản ứng này, gợi ý rằng C có thể là một chất khí trơ hoặc một chất không tham gia phản ứng tiếp theo.
Chất Y được tạo thành từ phản ứng giữa một bazơ (A) và một axit (HCl), vậy Y là một muối.
Y + KOH → Fe(OH)₂ + KCl:
Chất Y tác dụng với KOH tạo ra kết tủa Fe(OH)₂ và muối KCl.
Từ đó, ta suy ra Y là muối sắt (II) clorua (FeCl₂).
- Na₂O + H₂O → 2NaOH + H₂
- 2NaOH + H₂CO₃ → Na₂CO₃ + 2H₂O
- Na₂O + 2HCl → 2NaCl + H₂O
- FeCl₂ + 2KOH → Fe(OH)₂↓ + 2KCl