Câu 1:
Công cơ học: Là đại lượng vật lý đặc trưng cho tác dụng của lực làm vật chuyển dời. Nói cách khác, công cơ học là số đo phần năng lượng mà lực thực hiện khi tác dụng vào vật và làm vật chuyển động một quãng đường nhất định theo phương của lực.
Công thức: A = F.s.cosα
A: Công (J)
F: Lực tác dụng (N)
s: Quãng đường vật di chuyển (m)
α: Góc hợp bởi phương của lực và phương chuyển động
Hình minh họa: Bạn có thể tìm thấy hình minh họa về công cơ học trong các sách giáo khoa Vật lý lớp 10.
CTH: Có thể bạn đang muốn hỏi về các trường hợp đặc biệt của công cơ học. Nếu lực cùng hướng với chuyển động thì cosα = 1, công có giá trị dương. Nếu lực ngược hướng với chuyển động thì cosα = -1, công có giá trị âm.
Câu 2:
Công suất: Là đại lượng vật lý đặc trưng cho tốc độ thực hiện công. Nói cách khác, công suất cho biết trong một đơn vị thời gian, một lực thực hiện được một công là bao nhiêu.
Công thức: P = A/t
P: Công suất (W)
A: Công (J)
t: Thời gian thực hiện công (s)
Hình minh họa: Bạn có thể hình dung công suất như một chiếc xe ô tô, công suất càng lớn thì xe chạy càng nhanh.
Hình công suất: Không có một hình vẽ cụ thể nào đại diện cho công suất, nhưng bạn có thể biểu diễn công suất bằng đồ thị hoặc biểu đồ.
Câu 3:
Quá trình đẳng nhiệt: Là quá trình biến đổi trạng thái của chất khí mà nhiệt độ không đổi.
Công thức: PV = const (P: áp suất, V: thể tích)
Hình dạng đường đẳng nhiệt: Trên đồ thị (P,V), đường đẳng nhiệt là một đường hyperbol.
Thể tích và năng lượng: Trong quá trình đẳng nhiệt, khi thể tích tăng thì áp suất giảm và ngược lại. Năng lượng nội năng của khí không đổi.
Câu 4:
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Là hiện tượng ánh sáng bị đổi hướng khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
Định luật khúc xạ ánh sáng: Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới, tia tới và pháp tuyến tại điểm tới. Tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số đối với hai môi trường trong suốt đã cho.
Điều kiện để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần: Ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới lớn hơn góc giới hạn.
Công thức tính góc tới hạn: sin igh = n2/n1 (igh: góc tới hạn, n1: chiết suất của môi trường tới, n2: chiết suất của môi trường khúc xạ)
Câu 5:
Thấu kính: Là một bộ phận trong suốt, có hai mặt cầu hoặc một mặt cầu và một mặt phẳng, được sử dụng để hội tụ hoặc phân kỳ ánh sáng.
Ứng dụng:
Thấu kính hội tụ: Dùng để tạo ảnh thật hoặc ảo của vật, ứng dụng trong kính lúp, máy ảnh, kính hiển vi,...
Thấu kính phân kì: Dùng để làm giảm độ tụ của mắt cận thị, ứng dụng trong kính cận.