Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Hòa tan hoàn toàn 4,8 g Magnesium (Mg) vào 200 ml dung dịch Acetic Acid vừa đủ. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X, V lít khí thoát ra (ở đkc)

Hòa tan hoàn toàn 4,8 g Magnesium (Mg) vào 200 ml dung dịch Acetic Acid, vừa đủ. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X, V lít khí thoát ra (ở đkc).
a. Viết PTHH của phản ứng?
b. Tính V?
c. Tính nồng độ mol của dung dịch Acetic Acid đã dùng?
4. Đặc điểm cấu tạp phân tử và tính chất hoá học của Chất béo, Glucose, Saccharose?
 
1 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
60
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
### a. Viết PTHH của phản ứng

Phản ứng giữa Mg và axit axetic (Acetic Acid, \(\text{CH}_3\text{COOH}\)) được biểu diễn bằng phương trình hóa học sau:

\[
\text{Mg} + 2 \text{CH}_3\text{COOH} \rightarrow \text{Mg(CH}_3\text{COO)}_2 + \text{H}_2 \uparrow
\]

### b. Tính V

Đầu tiên, ta tính số mol của Magie (Mg):

- Khối lượng mol của Mg = 24 g/mol.

\[
n_{\text{Mg}} = \frac{m}{M} = \frac{4,8 \text{ g}}{24 \text{ g/mol}} = 0,2 \text{ mol}
\]

Theo phương trình phản ứng, 1 mol Mg phản ứng với 2 mol axit axetic, do đó số mol axit axetic cần thiết là:

\[
n_{\text{CH}_3\text{COOH}} = 2 \cdot n_{\text{Mg}} = 2 \cdot 0,2 \text{ mol} = 0,4 \text{ mol}
\]

Từ phương trình phản ứng, 1 mol axit axetic giải phóng 1 mol khí hidro (\(\text{H}_2\)). Do đó, số mol khí \(\text{H}_2\) thu được là:

\[
n_{\text{H}_2} = n_{\text{Mg}} = 0,2 \text{ mol}
\]

Ở điều kiện chuẩn (đkc), 1 mol khí chiếm thể tích 22.4 lít, do đó:

\[
V = n_{\text{H}_2} \cdot 22,4 = 0,2 \text{ mol} \cdot 22,4 \text{ L/mol} = 4,48 \text{ L}
\]

### c. Tính nồng độ mol của dung dịch Acetic Acid đã dùng

Từ kết quả ở phần trước, ta đã tính số mol axit axetic là 0,4 mol, và thể tích dung dịch axit axetic là 200 ml (0,2 L). Nồng độ mol của dung dịch axit axetic được tính như sau:

\[
C = \frac{n}{V} = \frac{0,4 \text{ mol}}{0,2 \text{ L}} = 2 \text{ mol/L}
\]

### 4. Đặc điểm cấu tạp phân tử và tính chất hoá học của Chất béo, Glucose, Saccharose

- **Chất béo**:
- **Cấu trúc**: Là este của axit béo và glycerol, phân tử của chất béo thường có cấu trúc lớn, chứa nhiều gốc axit béo.
- **Tính chất hóa học**: Chất béo có thể tham gia phản ứng xà phòng hóa với kiềm để tạo ra glycerol và muối natri hoặc kali của axit béo.

- **Glucose**:
- **Cấu trúc**: Là monosaccharide có 6 carbon (C₆H₁₂O₆), tồn tại ở dạng vòng (anhydro) và dạng chuỗi.
- **Tính chất hóa học**: Glucose là một đường đơn có khả năng tham gia phản ứng oxi hóa, thủy phân, và lên men.

- **Saccharose**:
- **Cấu trúc**: Là disaccharide, là sản phẩm của phản ứng giữa glucose và fructose, công thức C₁₂H₂₂O₁₁.
- **Tính chất hóa học**: Saccharose không có khả năng khử (không tác dụng với thuốc thử Benedict) và có thể tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit hoặc kiềm để tạo ra glucose và fructose.
1
0
Kẹo Ngọt
03/01 00:42:03

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
Gửi câu hỏi
×