Dưới đây là mô tả hiện tượng và phương trình hóa học cho từng thí nghiệm:
a) Cho kim loại Zn vào dung dịch axit HCl:
Hiện tượng:
Kim loại Zn tan dần trong dung dịch HCl.
Có bọt khí thoát ra từ bề mặt Zn.
Ống nghiệm nóng lên (phản ứng tỏa nhiệt).
Phương trình hóa học:
Zn(r) + 2HCl(dd) → ZnCl₂(dd) + H₂(k)
Trong đó:
(r): chất rắn
(dd): dung dịch
(k): khí
Giải thích: Kẽm (Zn) tác dụng với axit clohidric (HCl) tạo thành kẽm clorua (ZnCl₂) và khí hidro (H₂). Đây là phản ứng oxi hóa khử, trong đó Zn bị oxi hóa (tăng số oxi hóa từ 0 lên +2), còn H⁺ bị khử (giảm số oxi hóa từ +1 xuống 0).
b) Lấy một lượng nhỏ Mg(OH)₂ cho vào ống nghiệm thêm vào 1 ml nước cất lắc nhẹ tiếp tục nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm trên khi không nhìn thấy chất rắn trong ống nghiệm thì dừng lại.
Hiện tượng:
Ban đầu, Mg(OH)₂ là chất rắn màu trắng ít tan trong nước, tạo thành huyền phù trắng đục.
Khi nhỏ từ từ dung dịch HCl vào, chất rắn Mg(OH)₂ tan dần.
Đến khi nhỏ đủ lượng HCl, chất rắn tan hoàn toàn, dung dịch trở nên trong suốt.
Phương trình hóa học:
Mg(OH)₂(r) + 2HCl(dd) → MgCl₂(dd) + 2H₂O(l)
Trong đó:
(r): chất rắn
(dd): dung dịch
(l): chất lỏng
Giải thích: Magie hidroxit (Mg(OH)₂) là một bazơ không tan. Nó tác dụng với axit clohidric (HCl) tạo thành muối magie clorua (MgCl₂) tan tốt trong nước và nước (H₂O). Phản ứng này là phản ứng trung hòa.