a) Chứng minh AB = AE:
Xét tam giác ABM và tam giác AEM:
Cạnh AM chung.
∠BAM = ∠EAM (vì AD là phân giác góc BAM).
∠ABM = ∠AEM = 90° (giả thiết).
Vậy ΔABM = ΔAEM (cạnh huyền - góc nhọn).
Từ đó suy ra AB = AE (hai cạnh tương ứng).
b) Tính ∠DAN:
Vì ΔABM = ΔAEM (chứng minh trên) nên AB = AE và BM = ME.
Do DE ⊥ AM tại E nên ΔADE vuông tại E.
Vì AB = AE nên tam giác ABE cân tại A. Gọi ∠BAM = ∠EAM = x.
Trong tam giác vuông ABM, ta có ∠AMB = 90° - x.
Trong tam giác cân ABE, ∠ABE = ∠AEB.
Ta có ∠ABE + ∠AEB + ∠BAE = 180° hay 2∠AEB + 2x = 180° => ∠AEB = 90° - x.
Suy ra ∠AMB = ∠AEB, mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên BM // DE.
Vì CN ⊥ BC và DE ⊥ AM nên DE // CN.
Do đó, tứ giác CDEN là hình bình hành (vì có các cặp cạnh đối song song).
Suy ra CD = EN và DE = CN.
Ta có ∠DAM = ∠EAM = x (AD là phân giác góc BAM).
Trong tam giác vuông ADE, ∠ADE = 90° - x.
Vì CDEN là hình bình hành nên ∠DCN = ∠DEN = 90°.
Trong tam giác vuông ABE, ∠BAE = 2x.
Ta có ∠DAN = ∠DAC + ∠CAN.
∠DAC = ∠DAM = x.
∠CAN = 90° - ∠ACN. Mà ∠ACN = ∠ADE = 90° - x (do DE // CN và AC là cát tuyến).
Vậy ∠CAN = 90° - (90° - x) = x.
Do đó, ∠DAN = x + x = 2x.