Cấu trúc và cách sử dụng so sánh hơn trong tiếng anh đối với tính từ và phó từ ngắn
- Đối với tính từ và phó từ dạng ngắn bạn chỉ cần cộng đuôi “er” cho nó
Cấu trúc như sau :
S + V +adjective_er/ (adverb_er) + than + noun/ pronoun
Ex : This book is thicker than that one (Cuốn sách này dày hơn cuốn sách kia)
They work harder than I do (Họ làm việc chăm chỉ hơn tôi)
- Đối với tính từ ngắn mà có một nguyên âm được kẹp giữa hai phụ âm tận cùng, thì ta phải gấp đôi phụ âm cuối để tránh thay đổi cách đọc
Ex: Hot –> hotter : nóng – nóng hơn
Big –> bigger : to lớn – to hơn
Fat –> fatter
Thin –> thinner
Fit –> fitter
(So sánh hơn với tính từ, phó từ ngắn)
- Còn đối với tính từ có tận cùng là “y”, dù có 2 vần vẫn được coi là tính từ dạng ngắn và ta phải đổi thành Y->IER
so sánh hơn nhất
1. Hình thức so sánh nhất của tính từ ngắn:
The + Adjective(tính từ) + est + Noun (danh từ)
Yesterday is the hottest day of the year.
(Ngày hôm qua là một ngày nóng nhất trong năm).
Lưu ý: khi tính từ có tận cùng là phụ âm và ngay liền trước nó là nguyên âm thì ta gấp đôi phụ âm và thêm "est" vào sau tính từ. Ví dụ như the hottest, the funnest,...
2. Hình thức so sánh của tính từ dài
The + Most + Adjective +Noun
That was the most boring film I've ever seen.
(Đó là một bộ phim dở nhất mà tôi đã từng xem.)
3. Hình thức so sánh nhất của tính từ "Old" là "Oldest", còn "Eldest" chỉ dùng khi chúng ta kết hợp nó với danh từ chỉ các thành viên trong gia đình nói về tuổi tác hoặc thứ tự.
That house over there is the oldest building in the town.
(Ngôi nhà đằng kia là ngôi nhà lâu đời nhất trong thị trấn này.)
My eldest son is 13 years old.
(Con tai lớn của tôi năm nay 13 tuổi.) Chú ý:
+ Thường dùng thì hiện tại hoàn thành sau các từ so sánh nhất.
That was the most delicious meal I've had for a long time.
(Đó là bữa ăn ngon nhất tôi được thưởng thức từ lâu nay.)
+ Đôi khi chúng ta dùng "Most +Tính từ" với nghĩa là "Very" (Không có"the").
The book you lent me was most interesting.
(Quyển sách mà bạn cho tôi mượn rất hay.)