Thí nghiệm 1 (trang 24 SGK Hóa 11):
Thí nghiệm 1. Tính axit - bazơThí nghiệm 2 (trang 24 SGK Hóa 11):
Thí nghiệm 2. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li
Trình bày cấu tạo của phân tử N2. Vì sao ở điều kiện thường, nitơ là một chất trơ?
Ở điều kiện nào nitơ trở nên hoạt động hơn?
Nitơ không duy trì sự hô hấp, nitơ có phải khí độc không?
a) Cặp công thức của liti nitrua và nhôm nitrua là:
A. LiN3LiN3 và Al3NAl3NB.Li3NLi3N và AlNAlNC. Li2N3Li2N3 và Al2N3Al2N3D. Li3N2Li3N2 và Al3N2Al3N2
b)
Viết phương trình hoá học của phản ứng tạo thành liti nitrua và nhôm nitrua khi cho liti và nhôm tác dụng trực tiếp với nitơ. Trong các phản ứng này nitơ là chất oxi hoá hay chất khử?
Nguyên tố nitơ có số oxi hoá là bao nhiêu trong các hợp chất sau:
NO,NO2,NH3,NH4Cl,N2O,N2O
Cần bao nhiêu lít khí nitơ và khí hiđro để điều chế được 67,2 lít khí amoniac? Biết rằng thể tích của các khí đều được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất và hiệu suất của phản ứng là 25%.Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm chứng minh rằng amoniac tan nhiều trong nước.Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau đây và viết các phương trình hóa học: Biết rằng A là hợp chất của Nitơ.Hiện nay, để sản xuất amoniac, người ta điều chế nitơ và hiđro bằng cách chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí metan (thành phần chính của khí thiên nhiên). Phản ứng giữa khí metan và hơi nước tạo ra hiđro và cacbon đioxit. Để loại khí oxi và thu khí nitơ, người ta đốt khí metan trong một thiết bị kín chứa không khí.Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng điều chế khí hiđro, loại khí oxi và tổng hợp khí amoniac.Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các dung dịch: NH3,Na2SO4,NH4Cl,(NH4)2SO4NH3,Na2SO4,NH4Cl,(NH4)2SO4. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Lời giải:
- Dụng cụ:
+ Mặt kính đồng hồ.
+ Ống hút nhỏ giọt.
+ Bộ giá ống nghiệm.
- Hóa chất :
+ Dung dịch HCl 0,1M.
+ Giấy chỉ thị pH.
+ Dung dịch NH3NH3 0,1M.
+ Dung dịch CH3COOHCH3COOH 0,1M.
+ Dung dịch NaOH 0,1M.
- Cách tiến hành thí nghiệm:
+ Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M.
+ So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH.
+ Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau : CH3COOHCH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3NH3 0,10M. Giải thích.
- Hiện tượng và giải thích:
+ Nhỏ dung dịch HCl 0,1M lên mẫu giấy pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH = 1: Môi trường axít mạnh.
+ Thay dung dịch HCl bằng dung dịch NH3NH3 0,1M, giấy chuyển sang màu ứng với pH = 9: Môi trường bazơ yếu.
+ Thay dung dịch NH4ClNH4Cl bằng dd CH3COOHCH3COOH 0,1M, giấychuyển sang màu ứng với pH = 4. Môi trường axít yếu.
+ Thay dung dịch HCl bằng dd NaOH 0,1M, giấy chuyển sang màu ứng với pH=13. Môi trường kiềm mạnh.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |