Trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. đã có những quy định khái quát một cách chung nhất về sự bình đẳng trước pháp luật của mọi người của mọi công dân. Cụ thể mọi người, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Tại Điều 26 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013. cũng quy định về quyền bình đẳng giới: “Công dân nam , nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội”.
Song song với đó, về quyền bình đẳng Hiến pháp còn quy định “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị chia rẽ dân tộc” hay quy định về việc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng. Nguyên tắc này được đảm bảo thì xã hội mới có công bằng, pháp luật mới được thi hành nghiêm chỉnh. Những hiện tượng đặc quyền, đặc lợi sẽ không thể diễn ra nếu như mọi công dân đều nghiêm túc chấp hành và thực hiện đúng quyền bình đẳng của mình trước pháp luật.
Bình đẳng giới vừa là vấn đề cơ bản của quyền con người, vừa là yêu cầu về sự phát triển xã hội một cách công bằng, hiệu quả và bên vững đặc biết là trong đời sống gia đình thì sự bình đẳng giới càng quan trọng.
Do đó, để tìm hiểu về nguyên tắc vợ chồng bình đẳng trước hết cần hiểu khái niệm bình đẳng giới.
Bình đẳng giới chính là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa nữ giới và nam giới.Bình đẳng giới là mối quan hệ không có sự phân biệt đối xử với phụ nữ, ở đó phụ nữ và nam giới có vị trí, vai trò, được đối xử và được thụ hưởng ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình. Nam và nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
2. Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là gì?Căn cứ và quy định cũng như dẫn cứ ở trên về bình đẳng giới thì ta cũng có thể hiểu bình đẳng trên nguyên tắc vợ trong trong hôn nhân được gây dựng trên nguyên tắc về bình đẳng giới. Bình đẳng giới chính là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa nữ giới và nam giới. Ở đó phụ nữ và nam giới có vị trí, vai trò, được đối xử và được thụ hưởng ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình. Nam và nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.”
Như vậy, khái niệm về nguyên tắc vợ chồng bình đẳng phải đảm bảo các nội dung đó là: vợ chồng có vai trò, vị trí ngang nhau trong đời sống gia đình; vợ chồng được tạo điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình; vợ chồng được hưởng thụ ngang nhau các thành quả của sự phát triển.