1. Từ ghép là gì?Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ như ông bà, trắng tinh, bút chì,...
2. Các loại từ ghépTừ ghép có hai loại là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
2.1. Từ ghép chính phụTừ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Ví dụ 1:
"Bánh hình tròn là tượng trời, ta đặt tên là bánh giầy." (Bánh chưng, bánh giầy)
Bánh giầy:
Bánh: tiếng chính/giầy: tiếng phụ
Ví dụ 2:
"Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình." (Theo Xuân Diệu)
Hoa phượng:
Hoa: tiếng chính /phượng: tiếng phụ
Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc thuần Việt, tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ 3:
"Lúc sấu chín cũng là lúc Hà Nội sắp vào thu với man mác heo may, vàng tươi hoa cúc." (Theo Tạ Việt Anh)
Vàng tươi:
Vàng: tiếng chính/tươi: tiếng phụ
Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau so với tiếng phụ.)
2.2.Từ ghép đẳng lậpTừ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ.
Ví dụ:
"Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu." (Ca dao)
"Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cao ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng." (Theo Tản văn Mai Văn Tạo)