Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài Quê Hương

Soạn bai Quê Hương (ngăn nhất co thể)
 

2 trả lời
Hỏi chi tiết
341
1
1
Nguyễn Nguyễn
12/03/2021 11:53:40
+5đ tặng
Trả lời câu 1 ( trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

- Không gian, thời gian: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.

- Hình ảnh con thuyền được so với con tuấn mã: “hăng”, “phăng” thể hiện sự dũng mãnh, tràn trề sức sống của đoàn thuyền.

- Hình ảnh cánh buồm được so sánh như mảnh hồn làng: Biểu hiện cho hồn cốt của người dân vùng biển.

Cảnh đón thuyền cá về bến:

- Không khí: Ồn ào, tấp nập, náo nhiệt

- Hình ảnh người dân chài: “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”

=> Vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

- Hình ảnh chiếc thuyền: Con thuyền được nhân hóa. Nó cũng như con người, trở về nghỉ ngơi sau hành trình vất vả, chất muối thấm trong từng thớ vỏ như hồn biển hồn quê thấm vào máu thịt mỗi người dân quê.

Câu 2

Video hướng dẫn giải


Trả lời câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồm vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.

- Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).

Câu 3

Video hướng dẫn giải


Trả lời câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê minh với vị mặn mòi, màu xanh của biển, với cánh buồm trắng, những con thuyên ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài.

Câu 4

Video hướng dẫn giải


Trả lời câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.

- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.

- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.



 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
2
Thiên sơn tuyết liên
12/03/2021 12:23:30
+4đ tặng

Bố cục:

  Chia làm 4 phần:

   + Phần 1 (hai câu thơ đầu): Giới thiệu về làng chài – quê tác giả.

   + Phần 2 (khổ thơ 2): Cảnh ra khơi của người dân làng chài tươi vui, lãng mạn.

   + Phần 3 (khổ thơ 3): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.

   + Phần 4 (khổ cuối): Nỗi nhớ quê hương của tác giả.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 ( trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  Tác giả đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

   + Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành.

   + Dân trai tráng bơi thuyền → hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, tràn đầy sức sống.

   + Đoàn thuyền như con tuấn mã (hăng, phăng, vượt) → diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

   + Cánh buồm (rướn thân trắng) như mảnh hồn làng → ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

   → Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

  - Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang.

   + Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.

   + Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

   + "cá đầy ghe" vui mừng, biết ơn "biển lặng" mang cho họ những thành quả ngọt ngào.

   + Hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ → con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa ( lời Hoài Thanh) vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.

   → Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Câu 2 ( trang 18 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

   + Cánh buồm: giương to, rướn thân, góp gió – hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế.

   + So sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh "cánh buồm" rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc.

   + "rướn thân trắng bao la thâu góp gió"- sự khoáng đạt, hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển, sẵn sàng đương đầu với thử thách.

   + Cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt, thần thái, tình cảm của người dân chài, nay đi vào thơ trở nên bay bổng, lãng mạn.

   → Biện pháp ẩn dụ, so sánh làm cho hình ảnh thực trở nên lãng mạn cánh buồm là linh hồn của làng biển, là niềm tự hào, tình yêu chinh phục biển cả làm chủ cuộc sống.

Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

   + Hình ảnh tả thực "làn da ngăm dám nắng" – vẻ đẹp rắn rỏi, chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động vất vả nắng gió của người đi biển.

   + "thân hình nồng thở vị xa xăm" → hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, "thân hình" nay được cảm nhận bằng xúc giác - "mặn".

   + Sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống, sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.

   → Biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện bền chặt giữa con người với tự nhiên.

Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

    Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống, con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.

   + Hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương: con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…

   + Nỗi nhớ quê tha thiết, tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.

   → Tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng.

Câu 4 (trang 18 sgk ngữ văn tập 2) :

  - Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

   + Sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, tạo giá trị biểu cảm cao.

   + Nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

   + Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

  - Phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này: + miêu tả để tái hiện, khắc họa hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của làng biển.

   + Cảm xúc hồi tưởng trào dâng, tình cảm yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng.

Luyện tập

Bài 1 ( trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2)

   Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ.

Bài 2 (trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2)

Một số câu thơ về quê hương

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

(Quê hương- Đỗ Trung Quân)

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về.

Ca dao

Chợ Sài Gòn cẩn đá

Chợ Rạch Giá cẩn xi măng

Giã em xứ sở vuông tròn

Anh về xứ sở không còn ra vô.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 8 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư