Câu 1: Các khoáng sản đều có chung những đặc điểm lớn là gì?
Câu 2: Chiếm tỉ lệ lớn nhất trong thành phần khí quyển là khí?
Câu 3: Căn cứ vào nhiệt độ người ta chia ra làm mấy khối khí?
Câu 5: Gió Tây ôn đới thường hoạt động trong khu vực nào?
Câu 6: Khả năng thu nhận hơi nước của không khí càng nhiều khi nào?
Câu 7: Ánh sáng Mặt Trời chiếu vuông góc với mặt đất ở các đường chí tuyến vào các ngày nào?
Câu 8: Đới khí hậu nào trong khoảng từ 23027’B đến 66o33’ B và 23027’N đến 66o33’ N ?
Câu 9: Có các mấy vành đai nhiệt trên bề mặt Trái Đất ?
Câu 10: Gió thổi thường xuyên trong khu vực đới ôn hòa là?
Câu 11: Khí hậu vùng ôn đới có đặc điểm gì?
Câu 12: Vùng hàn đới giá lạnh quanh năm là do?
Câu 13: Thành phần có tỷ lệ nhỏ nhất trong cấu tạo khí quyển là gì?
Câu 14: Căn cứ vào bề mặt tiếp xúc của các khối khí chia ra làm mấy lọaị, là loại gì?
Câu 15: Các đai khí áp thấp nằm ở vùng vĩ tuyến nào?
Câu 16: Hơi nước sẽ ngưng tụ thành mây khi nào?
Câu 17: Ở 2 vòng cực 66033’B, N của Trái Đất có số ngày có ngày, đêm dài suốt bao nhiêu thời gian?
Câu 18: Đới khí hậu nào nằm trong khoảng từ 23027’B đến N ?
Câu 19: Ranh giới phân chia các vành đai nhiệt trên Trái Đất là gì?
Câu 20: Gió thổi thường xuyên trong khu vực đới lạnh là gió gì?
Câu 21: Khí hậu vùng nhiệt đới có đặc điểm nổi bật là?
Câu22: Vị trí của vành đai nóng (nhiệt đới)?
Câu 23: Ở hai bên đường xích đạo, loại gió thổi theo một chiều quanh năm, từ
khoảng các vĩ tuyến 300 Bắc và Nam về xích đạo, đó là gió gì?
Câu 24: Dụng cụ để đo khí áp là?
Câu 25: Loại gió thổi thường xuyên từ đai áp cao chí tuyến về các đai áp thấp khoảng vĩ độ 60 độ là?
Câu 26: Đai áp thấp "T" nằm ở vĩ độ bao nhiêu?
Câu 27: Trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu đai khí áp thấp?
Câu 28: Ở hai bên xích đạo, gió thổi một chiều quanh năm từ vĩ độ 30o Bắc và Nam về xích đạo là gió?
Câu 29: Ở miền Trung nước ta, vào mùa hè có gió khô nóng thổi vào, đó là gió?
Câu 30: Sức ép của không khí lên bề mặt trái đất gọi là?
Câu 31: Gió Tây ôn đới là gió thổi thường xuyên từ vĩ độ nào đến vĩ độ nào?
Câu 32: Trên bề mặt trái đất có bao nhiêu vành đai khí áp ?
Câu 33: Gió Tín Phong còn được gọi là gió gì?
Câu 34: Hoàn lưu khí quyển là gì ?
Câu 35: Vì sao có mưa?
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế đã phát hiện được 120 mỏ, điểm khoáng sản với 25 loại khoáng sản, tài nguyên nước dưới đất, phân bố đều khắp, trong đó chiếm tỷ trọng đáng kể và có giá trị kinh tế là các khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng.
Nhóm khoáng sản nhiên liệu chủ yếu là than bùn, phân bố từ Phong Điền ở phía Bắc đến Phú Lộc ở phía Nam, với các mỏ có trữ lượng lớn, chất lượng tốt và điều kiện khai thác thuận lợi tập trung ở khu vực xã Phong Chương, huyện Phong Điền. Trữ lượng các mỏ than bùn ở khu vực các trằm tại Phong Chương được đánh giá lên tới 5 triệu mét khối. Chất lượng than bùn Thừa Thiên Huế thuộc loại tốt, có những mỏ có độ mùn đạt trên 50% và hàm lượng axit humic đạt 30-40%. Hiện tại than bùn ở đây đang được khai thác để chế biến phân hữu cơ vi sinh.
Nhóm khoáng sản kim loại có sắt, titan, chì, kẽm, vàng, thiếc,... với trữ lượng nói chung không lớn, trừ sa khoáng titan. Nhóm khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng là các nhóm có triển vọng lớn nhất của Thừa Thiên Huế, bao gồm pyrit, phosphorit, kaolin, sét, đá granit, đá gabro, đá vôi, cuội sỏi và cát xây dựng. Đặc biệt là do cấu tạo địa chất, như thân quặng đá vôi chạy từ Bắc vào Nam, đến khu vực Thừa Thiên Huế là kết thúc, tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho ngành sản xuất xi măng, mà đá vôi là nguyên liệu chính. Đa số các khoáng sản phi kim loại này đang được khai thác, ngành công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng đang trở thành ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh.
Tài nguyên nước dưới đất khá phong phú, bao gồm cả nước nhạt và nước khoáng nóng, được phân bố tương đối đều trên địa bàn toàn tỉnh. Các khu vực kéo từ các xã Phong Chương, Phong Hiền, huyện Phong Điền đến xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền, từ xã Phong Sơn, huyện Phong Điền đến thị trấn Tứ Hạ, huyện Hương Trà, khu vực thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thủy (nay là thị xã Hương Thủy) là những vùng chứa nước dưới đất có triển vọng nhất cho khai thác và sử dụng của Thừa Thiên Huế. Tổng trữ lượng nước dưới đất ở các vùng đã nghiên cứu ở cấp C1 đạt gần 9.200m3/ngày. Chính lượng nước này cùng với hệ thống các thủy vực dày đặc với tổng lượng nước mặt phong phú đã đảm bảo cho Thừa Thiên Huế tránh được những đợt hạn hán khốc liệt và kéo dài.
Bảy nguồn nước khoáng nóng có thể sử dụng để uống và chữa bệnh phân bố từ vùng rừng núi, gò đồi đến đồng bằng ven biển, đã được phát hiện ở Thừa Thiên Huế. Đáng chú ý nhất trong số này là ba điểm Thanh Tân, Mỹ An và A Roàng. Nguồn nước khoáng nóng Thanh Tân nằm ở xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, được người Pháp phát hiện từ năm 1928, thuộc loại nước khoáng silic, nhiệt độ cao nhất ở điểm xuất lộ là 69°C, lưu lượng tự chảy ở nguồn xuất lộ lớn nhất là 165m3/ngày. Nước khoáng nóng Thanh Tân đã được xử lý, đóng chai thành nước giải khát với nhiều nhãn hiệu khác nhau và được tiêu thụ ở các thị trường khắp cả nước. Thương hiệu Thanh Tân đã được công nhận là thương hiệu có uy tín của Việt Nam. Khu vực các điểm xuất lộ nguồn nước khoáng nóng Thanh Tân nằm ngay chân dãy Trường Sơn, đang được khai thác dưới dạng một khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng, phục hồi sức khoẻ có sức hấp dẫn không chỉ với người dân Thừa Thiên Huế. Nguồn nước khoáng nóng Mỹ An ở xã Phú Dương, huyện Phú Vang được phát hiện lần đầu từ năm 1979, có thành phần hoá học chủ yếu là Clorua Bicacbonat Natri, lưu lượng là 1.590m3/ngày và nhiệt độ ở điểm xuất lộ là 54°C. Với lợi thế gần thành phố Huế, điểm nước khoáng nóng Mỹ An đã được khai thác, sử dụng thành khu dịch vụ du lịch ngâm tắm, chữa bệnh. Nguồn nước khoáng nóng ở xã A Roàng, huyện A Lưới, có tên gọi là Tà Lài hoặc Aka, được phát hiện từ năm 1980, nhưng rất gần đây, sau khi đường Hồ Chí Minh hoàn thành, đi qua ngay bên cạnh điểm xuất lộ, việc khai thác, sử dụng nguồn nước khoáng này phục vụ cho du lịch đã được đặt ra. Nước khoáng A Roàng có độ khoáng hoá thấp, thành phần hoá học chủ yếu là Bicacbonat Natri, và có nhiệt độ vừa phải (50°C).
Tham gia Cộng đồng Lazi trên các mạng xã hội | |
Fanpage: | https://www.fb.com/lazi.vn |
Group: | https://www.fb.com/groups/lazi.vn |
Kênh FB: | https://m.me/j/AbY8WMG2VhCvgIcB |
LaziGo: | https://go.lazi.vn/join/lazigo |
Discord: | https://discord.gg/4vkBe6wJuU |
Youtube: | https://www.youtube.com/@lazi-vn |
Tiktok: | https://www.tiktok.com/@lazi.vn |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |