Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Hãy cho biết âm mưu Pháp - Mĩ trong việc thực hiện kế hoạch Nava? Cuộc chiến Đông Xuân 1953 - 1954 (Âm mưu của dịch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả, ý nghĩa)?

Câu 3: Hãy cho biết âm mưu Pháp - Mĩ trong việc thực hiện kế hoạch Nava?
Câu 4: Cuộc chiến Đông Xuân 1953 - 1954 (Âm mưu của dịch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả, ý nghĩa)?
Câu 7: Nguyên nhân thắng hợi, ý nghĩa của của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp? Theo em nguyên nhân nào là quyết định nhất? Vì sao? Tại sao nói chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ cùng với Hiệp định Giơnevơ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta?
Câu 8: Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phòng trào Đống khởi 1959-1960?
Câu 9: Trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng (9/1960)?
Câu 10: Hãy nêu những thành tựu của Miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm ( 1961-1965)
Câu 12: Các mốc thời gian, sự kiện chính của cách mạng Việt Nam từ 1945 đến 1954.
6 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
1.389
1
0
doan man
20/04/2019 14:29:32
Câu 3: Âm mưu của Pháp - Mĩ trong việc thực hiện kế hoach Nava là:
- Xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương.
- Trong 18 tháng “kết thúc chiến tranh trong danh dự” với một thắng lợi quyết định.
Câu 4: Cuộc chiến Đông Xuân 1953 - 1954 (Âm mưu của dịch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả, ý nghĩa)?
------------ Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Việt Bắc để bàn về kế hoạch quân sự đông-xuân 1953-1954.
Nắm vững nhiệm vụ tiêu diệt địch là chính, phương hướng chiến lược của ta trong đông-xuân 1953-1954 là “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.
Thực hiện quyết định của Bộ Chính trị, trong đông-xuân 1953-1954, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch ở hầu khắp các chiến trường Đông Xuân.
Ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ) được giải phóng.
Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Sau đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào-Việt mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào, tiêu diệt trên 3 tiểu đoàn Âu-Phi, giải phóng 4 vạn km2 và thị xã Thà Khẹt, bao vây uy hiếp Xavanakhét và căn cứ Xênô.
Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Xênô và Xênô trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
Cuối tháng 1-1954, liên quân Lào-Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phongxalì. Căn cứ kháng chiến của nhân dân Lào được mở rộng thêm gần 1 vạn km2.
Nava vội dùng đường hàng không đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài. Luông Phabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
Đầu tháng 2-1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2 000 địch, giải phóng toàn tỉnh Kon Tum, một vùng rộng lớn với 20 vạn dân, bao vây, uy hiếp Plâyku.
Pháp buộc phải bỏ dở cuộc tiến công Tuy Hòa (Phú Yên) để tăng cường lực lượng cho Plâyku và Plâyku trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm của Pháp.
Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh.
Ở Nam Bộ, các tiểu đoàn chủ lực khu, chủ lực tỉnh tiến vào vùng tạm chiếm để tiêu diệt địch, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của nhân dân kết hợp với địch vận.
Ở Nam Trung Bộ, chiến tranh du kích phát triển mạnh, bao vây bức rút hàng loạt cứ điểm, đồn bốt địch, giải phóng nhiều vùng rộng lớn như Điện Bàn (Quảng Nam) với 4 vạn dân.
Ở Bình-Trị-Thiên, quân ta hoạt động mạnh trên tuyến đường sắt và Đường số 1, nhiều đoàn tàu, xe của địch bị tiêu diệt.
Ở đồng bằng Bắc Bộ, du kích tiến hành tập kích địch trên tuyến đường Hà Nội-Hải Phòng, phá hủy nhiều tàu-xe. Nhiều đô thị, ngay cả Hà Nội và các sân bay Cát Bi (Hải Phòng), Gia Lâm (Hà Nội) cũng bị quân ta tập kích, phá hủy nhiều máy bay.
Thắng lợi trong đông-xuân 1953-1954 đã chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
doan man
20/04/2019 14:31:33
Câu 7: Nguyên nhân thắng hợi, ý nghĩa của của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp? Tại sao nói chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ cùng với Hiệp định Giơnevơ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta?
--------------------
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo; toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất.
- Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được cũng cố và mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cùng với cuộc kháng chiến của nhân dân hai nước Lào và Campuchia được tiến hành trong liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước chống kẻ thù chung, có sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và câc nước dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
2. Ý nghĩa lịch sử:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược. Đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta; miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh.
- Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
vì:
- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
1
0
doan man
20/04/2019 14:32:23
Câu 8: Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phòng trào Đống khởi 1959-1960?
---------------------------
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Trong những năm 1957 - 1959:
+ Mĩ - Diệm mở rộng chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”.
+ Tăng cường khủng bố, đàn áp.
+ Ra sắc lệnh “đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật”, thực hiện đạo luật 10/59 (5-1959) lê máy chém khắp miền Nam, giết hại những người vô tội.
- Tháng 01-1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định:
+ Cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
+ Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.
2. Diễn biến:
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959),… sau lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre.
- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ.
3. Kết quả:
- Cuối năm 1960, ta làm chủ được nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên và cả Trung Trung Bộ.
4. Ý nghĩa:
- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.
1
0
doan man
20/04/2019 14:33:47
Câu 9: Trình bày nội dung, ý nghĩa của Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng (9/1960)?
--------------------
1. Nội dung:
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền:
+ Miền Bắc: thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
+ Miền Nam: thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965).
- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới, bầu Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
2. Ý nghĩa:
Đại hội là mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
1
0
doan man
20/04/2019 14:34:49
Câu 10: Hãy nêu những thành tựu của Miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm ( 1961-1965)
--------------------
1. Công nghiệp:
- Được ưu tiên đầu tư vốn để phát triển:
+ Công nghiệp nặng: khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, phân đạm Bắc Giang,…
+ Công nghiệp nhẹ: khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình (Hà Nội), các nhà máy đường Vạn Điểm,…
- Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng.
2. Nông nghiệp:
- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.
- Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học - kỹ thuật.
- Hệ thống thủy nông phát triển.
- Nhiểu hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.
3. Thương nghiệp:
- Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển nên chiếm lĩnh được thị trường.
- Góp phần phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
4. Giao thông:
- Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không được xây dựng, củng cố, hoàn thiện.
- Phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.
5. Giáo dục - y tế:
- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Xây dựng mạng lưới y tế đến tận huyện, xã.
6. Nghĩa vụ hậu phương:
- Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men.
- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
⟹ Những thành tựu trên làm thay đổi bộ mặt xã hội Miền Bắc.
1
0
doan man
20/04/2019 14:36:01
Câu 12: Các mốc thời gian, sự kiện chính của cách mạng Việt Nam từ 1945 đến 1954.
-------------------
1945
năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2 triệu người (trong dân số 23 triệu).
9 tháng 3: Nhật Bản nổ súng lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương. Thời kỳ Pháp thuộc kết thúc. Bảo Đại tuyên bố hủy hiệp định của nhà Nguyễn với Pháp. Nhật Bản hỗ trợ Bảo Đại thành lập Đế quốc Việt Nam, nhưng chính phủ này bị Nhật Bản khống chế chặt chẽ.
11 tháng 3: Khởi nghĩa Ba Tơ tại Quảng Ngãi.
12 tháng 3: Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" phát động cao trào kháng Nhật.
11 tháng 3 - 23 tháng 8: Sự tồn tại ngắn ngủi của chính phủ Đế quốc Việt Nam do Nhật lập nên.
8 tháng 5: Kết thúc Thế chiến lần thứ 2. Theo thỏa thuận, quân Quốc dân Đảng Trung Quốc sẽ vào miền Bắc Việt Nam, quân Anh sẽ vào miền Nam Việt Nam (ranh giới là vĩ tuyến 17) để tước vũ khí quân Nhật.
16 tháng 8: Đại hội quốc dân tại Tân Trào thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng (Chính phủ Cách mạng lâm thời) do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
19 tháng 8: Việt Minh tổ chức Cách mạng tháng Tám thành công tại Hà Nội và lan ra cả nước.
22 tháng 8: Việt Minh tổ chức biểu tình và giành chính quyền tại Huế, gửi công điện yêu cầu vua Bảo Đại thoái vị.
30 tháng 8: Bảo Đại chấp nhận thoái vị.
25 tháng 8: Việt Minh tổ chức biểu tình và giành chính quyền tại Sài Gòn.
2 tháng 9: Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập tại Hà Nội. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
8 tháng 9: Phòng trào Bình dân học vụ được phát động. 1 năm sau đã có 2,5 triệu người Việt Nam được xóa nạn mù chữ.
23 tháng 9: Quân Pháp quay trở lại miền Nam, xung đột vũ trang với Việt Minh và các lực lượng bản xứ khác, chiếm quyền kiểm soát nhờ sự giúp đỡ của quân Anh. Ngày Nam Bộ kháng chiến.
1946
1 tháng 1: Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam thành lập trên cơ sở cải tổ từ Chính phủ Cách mạng Lâm thời.
6 tháng 1: Bầu cử Quốc hội khóa 1 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2 tháng 3: Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập dựa trên kết quả của kỳ họp thứ I Quốc hội khóa I Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
26 tháng 3: Pháp thành lập Nam Kỳ quốc, tách miền Nam Việt Nam thành quốc gia riêng thuộc Liên hiệp Pháp.
6 tháng 3: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Pháp ký Hiệp định sơ bộ cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay thế cho quân của Tưởng Giới Thạch. Việt Nam loại trừ được nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm đóng.
12 tháng 7: Vụ án Ôn Như Hầu, âm mưu của Việt Nam Quốc dân Đảng nhằm lật đổ chính quyền VNDCCH bị phá vỡ.
14 tháng 9: Hồ Chí Minh và đại diện chính phủ Cộng hòa Pháp J. Sainteny ký Tạm ước (Modus Vivendi).
23 tháng 11: Pháp đánh phá và chiếm đóng Hải Phòng làm 6000 thường dân thiệt mạng. Hồ Chí Minh kêu gọi lần cuối sự ủng hộ của Mỹ.
19 tháng 12: Hồ Chủ tịch phát động Toàn quốc kháng chiến. Kháng chiến chống Pháp bắt đầu.
19 tháng 12 - 18 tháng 2 năm 1947: Trận đánh tại Hà Nội mở màn chiến tranh Đông Dương, Việt Minh cầm chân Pháp tại Hà Nội tạo thời gian để lực lượng lớn rút ra ngoài và chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
1947
7 tháng 10 - 22 tháng 12: Chiến dịch Léa - Pháp vây Chiến khu Việt Bắc của Việt Minh.
19 tháng 12: cuộc chiến đấu giữa Việt Minh và quân Pháp đã kết thúc bằng cuộc rút chạy của đại bộ phận quân Pháp khỏi Việt Bắc.
1948
5 tháng 6: Hiệp định Vịnh Hạ Long (Accords de la baie d'Along), Pháp đồng ý thành lập Quốc gia Việt Nam gồm cả ba miền Bắc Trung Nam, nằm trong Liên hiệp Pháp.
1949
8 tháng 3, Hiệp ước Elysée, Pháp công nhận chính phủ Quốc gia Việt Nam.
22 tháng 5: Quốc hội Pháp chính thức bỏ phiếu thông qua việc trao Nam Bộ cho chính phủ Quốc gia Việt Nam.
Tháng 7: Pháp thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam
1950
Tháng 1: Trung Quốc và Liên Xô công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Tháng 2: Mỹ và Anh công nhận chính phủ Quốc gia Việt Nam
8 tháng 5: Mỹ bắt đầu can thiệp quân sự vào Việt Nam khi tổng thống Harry Truman duyệt 15 triệu đô-la viện trợ quân sự cho Pháp. Cố vấn quân sự Mỹ sẽ đi theo dòng xe tăng, máy bay, pháo, và các hàng hóa khác vào Việt Nam. Trong 4 năm sau, Mỹ sẽ tiêu 3 tỷ đô-la cho cuộc chiến của người Pháp và đến năm 1954 sẽ cung cấp 80% hàng hóa chiến tranh mà quân Pháp sử dụng.
16 tháng 9 - 17 tháng 10: Chiến dịch Biên giới. Việt Minh phá thế cô lập của căn cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới để mở đầu cầu tiếp nhận viện trợ từ Trung Quốc, bắt đầu chuyển sang thế chủ động.
22 tháng 12: Bom napan được sử dụng lần đầu tại Việt Nam để chống lại quân Việt Minh tại Tiên Yên.
1953[sửa | sửa mã nguồn]
20 tháng 11: Quân Pháp bắt đầu xây dựng căn cứ tại Điện Biên Phủ
19 tháng 12: "Luật cải cách ruộng đất" được Hồ Chủ tịch phê chuẩn và chính thức ban hành. Chương trình cải cách ruộng đất tại miền Bắc bắt đầu.
1954
13 tháng 3: Trận Điện Biên Phủ mở màn.
7 tháng 5: Điện Biên Phủ thất thủ. Hơn 10.000 quân Pháp ra hàng, Pháp mất lợi thế đàm phán tại Geneva.
8 tháng 5: Hiệp định Geneva chia Việt Nam thành 2 khu vực quân sự tạm thời tại vĩ tuyến 17
7 tháng 7: Ngô Đình Diệm được chọn làm thủ tướng Quốc gia Việt Nam
21 tháng 7: Hiệp định Geneve về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương được ký kết.
Tháng 8-1954 đến tháng 5-1955: Cuộc di cư Việt Nam 1954
8 tháng 9: Liên minh SEATO được lập ra nhằm mục đích ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
10 tháng 10: Pháp rút, Việt Minh tiếp quản Thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
Gửi câu hỏi
×