Soạn bài: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (Xi-át-tơn)
Bố cục
Tác phẩm được chia làm 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến "cha ông chúng tôi"): Những điều thiêng liêng trong kí ức người da đỏ.
- Phần 2 (tiếp đến "Đều có sự ràng buộc"): Những lo âu của người da đỏ về đất đai môi trường sẽ bị tàn phá bởi người da trắng.
- Phần 3 (còn lại): Kiến nghị của người da đỏ về việc bảo vệ môi trường, đất đai.
Câu 1 (trang 139 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, +, Đoạn đầu của bức thư, thủ lĩnh da đỏ sử dụng những hình ảnh nhân hóa:
- Mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ
- Những bông hoa ngát hương là người chị, người em.
- Người da đỏ, mỏm đá, vũng nước, chú ngựa "đều cùng một gia đình".
+, Các phép so sánh thường được sử dụng:
- Nước óng ánh, êm ả trôi dưới những dòng sông, con suối là máu của tổ tiên.
- Tiếng thì thầm của dòng nước chính là tiếng nói của cha ông.
b, Tác dụng của so sánh, nhân hóa:
- Thể hiện mối quan hệ giữa con người được thể hiện gắn bó hết sức thân thiết, như là chị em, như là con người trong một gia đình, như là con cái với người mẹ.
- Cha ông, tổ tiên của người da đỏ tồn tại trong thiên nhiên, trong những dòng nước, trong âm thanh của côn trùng và nước chảy.
Câu 2 (trang 139 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, • Sự khác biệt của người da đỏ và da trắng thể hiện ở thái độ đối với đất đai
- Người da trắng:
+ Xa lạ với đất, coi đất là kẻ thù.
+ Cư xử như mua được, tước đoạt được, bán đi như mọi thứ hàng hóa.
+ Chỉ biết khai thác, lấy đi những thứ cần, ngấy nghiến đất để lại đằng sau là bãi hoang mạc.
- Người da đỏ:
+ Trân trọng đất, coi đất như mẹ, như phần máu thịt.
• Sự khác biệt thể hiện ở lối sống:
- Người da trắng:
+ Sống ồn ào trong nhịp sống công nghiệp căng thẳng.
+ Không quan tâm đến không khí
+ Không biết thưởng thức "những làn gió thấm đượm hương hoa đồng cỏ".
+ Không quý trọng muông thú.
b, Tác giả dùng nhiều biện pháp nghệ thuật thể hiện thái độ, tình cảm của mình.
- Phép đối lập:
anh em >< kẻ thù yên tĩnh >< ồn ào xa lạ >< thân thiết
- Điệp ngữ: Tôi biết…tôi biết… Tôi thật không hiểu… Tôi đã chứng kiến…Ngài phải nhớ… Ngài phải giữ gìn… Ngài phải dạy.
- Sự so sánh tương phản, giữa người da trắng và người da đỏ về thái độ thiên nhiên về cách sống.
Câu 3 (trang 140 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Ý chính của đoạn còn lại của bức thư, yêu cầu tổng thống Mỹ:
- Dạy người da trắng kính trọng đất đai.
- Dạy người da trắng coi đất là mẹ.
- Khuyên người da trắng bảo vệ đất đai là bảo vệ chính mình.
b, Cách hành văn và giọng điệu của đoạn này cũng giống như các đoạn trước:
- Sử dụng điệp ngữ, dứt khoát và mạnh mẽ hơn.
- Khẳng định chắc chắn rằng "Đất là Mẹ".
c, Đất là Mẹ nhấn mạnh quan hệ mật thiết gắn bó của người với đất:
- Những con người phải có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, bảo vệ Đất.
- Có ý nghĩa đất là nguồn sống, là sự chở che, bảo vệ con người.
- Sự gắn bó này giúp cho con người có thái độ cư xử đúng đắn với đất đai.
Câu 4 (trang 140 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Tác giả sử dụng nhiều phép lặp
- Lặp từ ngữ (điệp ngữ): mảnh đất, tôi biết, dòng nước, người da đỏ, người da trắng.
- Lặp kiểu câu:
Nếu chúng tôi bán... ngài phải... Ngài phải dạy... Ngài phải bảo... Ngài phải biết... Ngài phải giữ gìn...
- Lặp lại sự đối lập giữa người da đỏ và da trắng. Sự lặp lại tăng hiệu quả nhấn mạnh, làm nổi bật sự khác biệt trong cách sống và trong thái độ với thiên nhiên.
Câu 5 (trang 140 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách đây hơn một thế kỉ được coi là văn bản hay nhất, bởi:
- Tác giả đã viết với tất cả các tình yêu mến, kính trọng đất đai của người da đỏ.
- Bằng kinh nghiệm sống gần gũi với thiên nhiên, đã chỉ ra tầm quan trọng của đất nước, không khí, muôn thú đối với con người.
- Đặc biệt là thủ lĩnh da đỏ đã nêu lên trách nhiệm của con người phải bảo vệ, giữ gìn môi trường sống, bảo vệ thiên nhiên.