LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài câu cá mùa thu

4 trả lời
Hỏi chi tiết
1.250
1
0
Phạm Văn Phú
01/08/2017 01:01:42
Soạn bài câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
I. Tác giả và tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835 - 1909) quê ở Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. Nguyễn Khuyến vốn ham học và học giỏi, từng đỗ đầu cả ba kì thi là thi Hương, thi Hội, thi Đình nên được gọi là Tam Nguyên Uyên Đổ. Nguyễn Khuyến làm quan hơn 10 năm dưới triều Nguyễn nhưng khi Pháp xâm lược nước ta thì ông từ quan về sống ở quê nhà.
Nguyễn Khuyến làm nhiều thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Thơ ông nói lên tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống cực khổ, thuần hậu, chất phác của nhân dân; châm biếm, đả kích tầng lớp thống trị, bọn thực dân xâm lược, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.
2. Tác phẩm: Bài thơ Câu cá mùa thu nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến (gồm ba bài: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh).
Theo Xuân Diệu, “Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh”.
II. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của nhà thơ.
Cảnh thu trong bài thơ được miêu tả từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn ra ngõ trú rồi lại trở về với ao thu, với chiếc thuyền câu. Từ một ao thu hẹp, nhà thơ mở ra không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu quen thuộc ở mỗi làng quê Việt Nam. Như vậy, từ điểm nhìn ấy, nhà thơ mở ra nhiều hướng miêu tả và cảm nhận về mùa thu khác nhau.
Câu 2. Cảnh sắc mùa thu
Cảnh sắc mùa thu trong Câu cá mùa thu đẹp, dịu nhẹ, thanh sơ “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng quê Việt Nam” (Xuân Diệu). Điều đó được hiện lên từ những từ ngữ, hình ảnh đầy sức gợi cảm:
Hình ảnh: ao thu lạnh lẽo, nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng…
Đường nét, sự chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng…
Cảnh sắc mùa thu trong bài thơ dịu nhẹ, thanh sơ nhưng hài hòa. Đặc biệt cảnh sắc trong bức tranh được tạo nên bởi các điệu xanh: xanh ao, xanh trời, xanh sóng… Giữa những sắc xanh ấy, hiện lên màu vàng của chiếc lá đâm ngang theo chiều gió. Ngoài ra còn có ao thu nhỏ, thuyền câu nhỏ, sóng lăn tăn. Phù hợp với không gian ấy, dáng người ngồi câu cá như cùng thu nhỏ lại: tựa gối ôm cần. Cảnh thu ấy đã gợi lên được nét riêng của một vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 3. Không gian trong bài thơ
Không gian Câu cá mùa thu là không gian tĩnh lặng, vắng bóng người. Không gian ấy được hiện lên qua màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao. Không gian ấy còn được tái hiện qua sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Sự chuyển động ấy khẽ đến mức không đủ để tạo thành âm thanh. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo. Từ đâu gợi sự mơ hồ, không xác định.
Câu 4. Tâm trạng của nhà thơ
Không gian tĩnh lặng trong bài thơ góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng nhà thơ. Tiếng động của tiếng cá đớp mồi là tiếng động của ngoại cảnh nhưng càng làm tăng sự tĩnh lặng. Tác giả sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh. Đó cũng chính là cái tính rất gợi cảm, tác động tới tâm hồn nhà thơ: một tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược.
Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả việc câu cá. Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu. Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Trần Bảo Ngọc
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Câu cá mùa thu

I. Về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ có tên là Nguyễn Thắng, sinh ra tại quê ngoại – Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý yên, tỉnh Nam Định, lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và (tên chữ là Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

   Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ. Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn, phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác, châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước. Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là ở mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.

2. Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ của Nguyễn Khuyến. Vẻ đẹp của cảnh thu trong bài thơ là vẻ đẹp điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bài thơ cũng đồng thời thể hiện tâm trạng ưu thời mẫn thế, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Điểm nhìn từ trên thuyền câu → nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời → nhìn tới ngõ vắng → trở về với ao thu.

→ Cảnh thu được đón nhận từ gần → cao xa → gần. Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

   - Cảnh thu được miêu tả qua màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. - Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc...

Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.

Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn: Vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng.

→ Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng chuyển động, hoặc chuyển động nhẹ, khẽ, làm nổi bật sự tĩnh lặng.

   - Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

=> Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Vần “eo” là một vần khó luyến láy, khó vận thế nhưng nó lại được Nguyễn Khuyến sử dụng rất tài tình. Vần “eo” hợp với tất cả các câu bắt buộc (câu 1,2,4 và câu 8). Nó góp phần diễn tả cảm giác về một không gian thu nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hài hòa với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhân vật trữ tình.

Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu (Tựa gối buông cần lâu chẳng được) mà thực không phải như thế. Đó là tư thế của con người u uẩn trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm.

=> Nguyễn Khuyến có một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu:

   - Sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu: Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... tạo nên một bức tranh làng quê tuyệt đẹp.

   - Ngôn ngữ lấy động tả tĩnh cùng với sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ hay thực từ vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.

   - Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo (cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của chính tác giả.

0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Câu cá mùa thu

(Thu Điếu - Nguyễn Khuyến)

Câu 1: Điểm nhìn của tác giả

   Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

   Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Câu 2: Nét riêng của cảnh sắc mùa thu

- Sự dịu nhẹ thanh sơ của cảnh vật:

- Hình ảnh bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc

   Đó là cảnh mùa thu của làng quê bắc bộ. Bài thơ không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn là cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa, dân dã nhưng vẫn đầy sức sống. "Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo"… đúng là thanh sơ.

Câu 3: Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn

- Miêu tả trực tiếp:

   + Nước "trong veo", sóng "gợn tí", mây "lơ lửng", lá "khẽ đưa vèo" các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng chuyển động hoặc chuyển động rất khẽ, rất nhẹ càng làm nổi bật sự tĩnh lặng.

   + Đặc biệt câu kết "cá đâu đớp động dưới chân bèo".

   Vào lúc người ta có cảm giác tất cả đều bất động thì câu thơ tạo được một tiếng động nhất. Nhưng tiếng cá đớp mồi không phá vỡ cái tĩnh ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Đây chính là thủ pháp lấy động nói tĩnh rất quen thuộc của thơ ca.

   Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo" tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh đẹp nhưng tĩnh và vắng bởi cảm nhận của một người vẫn đầy suy tư trăn trở, chứng tỏ trong lòng nhà thơ còn rất nhiều trắc ẩn. Từ thân thế, cuộc đời, hoàn cảnh sống của tác giả có thể hiểu, tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Câu 4:

   Trong bài thơ rất đặc biệt. Vần "eo" là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần "eo" góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.

Câu 5:

   Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nếu không xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết thì không thể vẽ lên một bức tranh thu đẹp, rất đặc trưng và có hồn như thế. Cảnh thu rất đẹp nhưng buồn phảng phất. Đó chính là nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình.

   Bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu (Tựa gối buông cần lâu chẳng được) mà thực tế không phải. Đó là tư thế của con người u uẩn trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm. Cái tình của Nguyễn Khuyến đối với đất nước, đối với non sông trầm lặng, da diết và đậm chất suy tư.

II. Luyện tập

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài "Câu cá mùa thu".

   Thu điếu của Nguyễn Khuyến không chỉ có cái hấp dẫn của một bức tranh làng quê tĩnh mặc, của một tâm sự kín đáo ẩn dấu trong ao-nước-mây-trời mà còn ở thứ ngôn ngữ linh hoạt sắc sảo trầm tích trong mình những biến tấu tinh vi của tâm cảnh. Vẻ đẹp của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong Câu cá mùa thu được thể hiện trên 3 phương diện cơ bản sau:

   Thứ nhất đó là thứ ngôn ngữ có thần. Những từ ngữ như "vèo", bé tẻo teo, hơi gợn tí, xanh ngắt, đâu đớp động ... là thứ ngôn ngữ được chắt lọc "trong bàn tay nhào nặn của người nghệ sỹ ngôn từ". Ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động tế vi của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu,. Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... hợp lưu trong nỗi run rẩy của lòng người để gợi và để cảm về một bức tranh làng cảnh trác tuyệt.

   Thứ hai đó là thứ ngôn ngữ lấy tĩnh chế động, lấy động tả tĩnh thêm vào đó là sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ hay thực từ đều có hai chức năng vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.

   Thứ ba đó là việc khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo (cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu bằng bằng vi biến trong những mơ hồ của đời, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của chính tác giả

0
0
Đặng Bảo Trâm
07/04/2018 11:22:54

Soạn bài: Câu cá mùa thu

(Thu Điếu - Nguyễn Khuyến)

Câu 1: Điểm nhìn của tác giả

   Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

   Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Câu 2: Nét riêng của cảnh sắc mùa thu

- Sự dịu nhẹ thanh sơ của cảnh vật:

- Hình ảnh bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc

   Đó là cảnh mùa thu của làng quê bắc bộ. Bài thơ không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn là cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa, dân dã nhưng vẫn đầy sức sống. "Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo"… đúng là thanh sơ.

Câu 3: Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn

- Miêu tả trực tiếp:

   + Nước "trong veo", sóng "gợn tí", mây "lơ lửng", lá "khẽ đưa vèo" các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng chuyển động hoặc chuyển động rất khẽ, rất nhẹ càng làm nổi bật sự tĩnh lặng.

   + Đặc biệt câu kết "cá đâu đớp động dưới chân bèo".

   Vào lúc người ta có cảm giác tất cả đều bất động thì câu thơ tạo được một tiếng động nhất. Nhưng tiếng cá đớp mồi không phá vỡ cái tĩnh ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Đây chính là thủ pháp lấy động nói tĩnh rất quen thuộc của thơ ca.

   Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo" tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh đẹp nhưng tĩnh và vắng bởi cảm nhận của một người vẫn đầy suy tư trăn trở, chứng tỏ trong lòng nhà thơ còn rất nhiều trắc ẩn. Từ thân thế, cuộc đời, hoàn cảnh sống của tác giả có thể hiểu, tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Câu 4:

   Trong bài thơ rất đặc biệt. Vần "eo" là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần "eo" góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.

Câu 5:

   Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nếu không xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết thì không thể vẽ lên một bức tranh thu đẹp, rất đặc trưng và có hồn như thế. Cảnh thu rất đẹp nhưng buồn phảng phất. Đó chính là nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình.

   Bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu (Tựa gối buông cần lâu chẳng được) mà thực tế không phải. Đó là tư thế của con người u uẩn trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm. Cái tình của Nguyễn Khuyến đối với đất nước, đối với non sông trầm lặng, da diết và đậm chất suy tư.

II. Luyện tập

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài "Câu cá mùa thu".

   Thu điếu của Nguyễn Khuyến không chỉ có cái hấp dẫn của một bức tranh làng quê tĩnh mặc, của một tâm sự kín đáo ẩn dấu trong ao-nước-mây-trời mà còn ở thứ ngôn ngữ linh hoạt sắc sảo trầm tích trong mình những biến tấu tinh vi của tâm cảnh. Vẻ đẹp của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong Câu cá mùa thu được thể hiện trên 3 phương diện cơ bản sau:

   Thứ nhất đó là thứ ngôn ngữ có thần. Những từ ngữ như "vèo", bé tẻo teo, hơi gợn tí, xanh ngắt, đâu đớp động ... là thứ ngôn ngữ được chắt lọc "trong bàn tay nhào nặn của người nghệ sỹ ngôn từ". Ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động tế vi của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu,. Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... hợp lưu trong nỗi run rẩy của lòng người để gợi và để cảm về một bức tranh làng cảnh trác tuyệt.

   Thứ hai đó là thứ ngôn ngữ lấy tĩnh chế động, lấy động tả tĩnh thêm vào đó là sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ hay thực từ đều có hai chức năng vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.

   Thứ ba đó là việc khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo (cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu bằng bằng vi biến trong những mơ hồ của đời, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của chính tác giả

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư