Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài thao tác lập luận phân tích

3 trả lời
Hỏi chi tiết
2.056
2
0
Phạm Minh Trí
01/08/2017 01:50:37
Soạn bài thao tác lập luận phân tích
I. Kiến thức cơ bản
1. Bản chất và yêu cầu của lập luận phân tích
Đoạn đoạn văn Bộ mặt xã hội trong kiến trong Truyện Kiều của Hoài Thanh để tìm hiểu bản chất và yêu cầu của lập luận phân tích.
Luận điểm thể hiện trong luận văn là: Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.
Để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:
- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính, nghề sống bám các thanh lâu, nghề làm chồng hờ của các cô gái làng chơi.
- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.
- Sau khi lừa bịp hắn còn trở mặt một cách tráo trở.
- Đặc biệt, cái hành động lừa bịp, tráo trở này là hành động thường xuyên của hắn, khiến hắn thậm chí trở thành một tay nổi tiếng bạc tình.
Đoạn văn của Hoài Thanh đã kết hợp được một cách khá chặt chẽ giữa thao tác phân tích và thao tác tổng hợp. Sauk hi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người viết đã tổng hợp kết quả phân tích trước đó thành một kết luận khái quát về cái xã hội trong Truyện Kiều dựa trên bản chất của nhân vật Sở Khanh: “Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này”.
Từ việc tìm hiểu cách lập luận của đoạn văn trên, có thể rút ra một vài kết luận sau đây:
- Lập luận phân tích là thao tác chi nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét rồi tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng.
- Như vậy, lập luận phân tích giống như thao tác phân tích trong tư duy logic ở chỗ chia nhỏ đối tượng ra thành tằng mặt, từng bộ phận, từng yếu tố để thâm nhập sâu và đối tượng nhằm tìm ra bản chất của nó. Tuy nhiên, lập luận phân tích không dừng lại ở việc phân chia và khảo sát từng yếu tố của đối tượng mà phải phân tích được mối quan hệ giữa các yếu tố được phân tích, phân tích trên mối quan hệ giữa đối tượng với các đối trượng khác có liên quan. Trên cơ sở đó mà tổng hợp, xem xét đối tượng một cách toàn diện và chỉnh thể. Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị luận.
- Khi thực hiện thao tác lập luận phân tích, trước tiên cần xác định mục tiêu của việc phân tích là làm sáng tỏ ý kiến, quan điểm gì (kết luận của lập luận). Sau đó chia nhỏ đối tượng phân tích thành các yếu tố nhỏ để tìm hiểu sâu hơn. Việc chia nhỏ đối tượng thường dựa trên các mối quan hệ:
+ Giữa các yếu tố, phương tiện cấu thành nên đối tượng đó.
+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng khác có liên quan gần gũi như quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ kết quả - nguyên nhân.
+ Thái độ và sự đánh giá của người phân tích với đối tượng được phân tích.
2. Cách lập luận phân tích
Đọc các ngữ liệu phân tích trong bài Bộ mặt xã hội phong kiến trong Truyện Kiều (ngữ liệu phân tích nhân vật Sở Khanh và ngữ liệu phân tích thế lực của đồng tiền) của Hoài Thanh và ngữ liệu trích trong Giáo trình Việt – Anh để tìm hiểu về cách lập luận phân tích.
a. Ngữ liệu phân tích nhân vật Sở Khanh
- Việc phân chia đối tượng trong đoạn văn lập luận phân tích này dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng – những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu và bần tiện của Sở Khanh.
- Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp thể hiện ở chỗ: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát nên mức độ giá trị hiện thực cả nhân vật này: bức tranh về tính đồi bại trong xã hội đương thời.
b. Ngữ liệu phân tích thế lực đồng tiền trong Truyện Kiều
- Việc phân chia đối tượng để phân tích trong ngữ liệu này dựa trên nhiều mối quan hệ:
+ Quan hệ trong nội bộ của đối tượng: tác dụng tốt và tác hại (sức mạnh tai quái) của đồng tiền.
+ Quan hệ kết quả - nguyên nhân: sau khi đưa ra nhận định “nhưng chủ yếu Nguyễn Du vẫn nhìn về mặt tác hại” (của đồng tiền) – kết quả, Hoài Thanh đưa ra những giải thích để chứng minh “một loạt hành động gian ác bất chính đều là do đồng tiền chi phối” – nguyên nhân.
+ Quan hệ nguyên nhân – kết quả: từ việc phân tích sức mạnh tai quái nhiều mặt của đồng tiền (nguyên nhân), tác giả đi đến kết luận: “cho nên nói đến đồng tiền, phần nhiều Nguyễn Du có giọng rất hằn học và khinh bỉ”.
- Ở đoạn văn này, trong quá trình lập luận phân tích, việc phân tích cũng luôn gắn liền với khái quát, tổng hợp: phân tích mối quan hệ giữa các biểu hiện sức mạnh của đồng tiền, giữa đồng tiền và các tầng lớp xã hội, giữa đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du.
c. Ngữ liệu phân tích việc tăng dân số và hậu quả của nó (trích trong Giáo trình Việt – Anh).
- Việc phân chia đối tượng trong đoạn văn phân tích này dựa trên:
+ Mối quan hệ nhân – quả: việc bùng nổ dân số (nguyên nhân) dẫn đến những ảnh hưởng đối với đời sống con người (kết quả).
+ Quan hệ nội bộ của đối tượng (các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến cuộc sống con người): thiếu lương thực thực phẩm dẫn đến suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống, thiếu việc làm, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng.
- Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp thể hiện ở cách triển khai lập luận: việc bùng nổ dân số - ảnh hưởng nhiều mặt của đời sống xã hội. Dân số càng tăng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, của gia đình và cá nhân sẽ bị giảm sút.
II. Rèn kĩ năng
1. Tìm hiểu các quan hệ cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận sau:
- Đọc đoạn (Đến với thơ hay, Lê Viễn Trí): Trong đoạn văn trên, quan hệ được lấy làm cơ sở để phân chia đối tượng phục vụ cho việc lập luận phân tích là quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm tạng bàn hoàn của Thúy Kiều), đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.
- Đọc đoạn (Báo Đầu tư, Nguyễn Khải): Quan hệ cở cho lập luận phân tích trong đoạn văn này là:
+ Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể: các tầng lớp của xã hội – một bộ phận thanh niên.
+ Quan hệ giữa các yếu tố trong nội bộ của đối tượng: sự giàu có về vật chất (ăn mặc đẹp, sang trọng, tiện nghi…) – nghèo nàn về đời sống tinh thần.
+ Quan hệ kết quả - nguyên nhân: sự sa sút nghèo nàn về mặt tinh thần xét cho cùng là do giáo dục.
- Đọc đoạn (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh): Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn trên là quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
2. Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con…
- Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần biểu lộ trạng thái bế tắc: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.
- Nghệ thuật lặp từ (xuân) và phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con).
- Phép đảo trật tự cú pháp trong hai câu:
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thu Hiền
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nội dung ý kiến đánh giá của tác giả (luận điểm): Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:

   - Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính, nghề sống bám các thanh lâu, nghề làm chồng hờ của các cô gái làng chơi.

   - Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.

   - Sau khi lừa bịp hắn còn trở mặt một cách tráo trở.

   - Đặc biệt, cái hành động lừa bịp, tráo trở này là hành động thường xuyên của hắn, khiến hắn thậm chí trở thành một tay nổi tiếng bạc tình.

Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Đoạn văn của Hoài Thanh đã kết hợp được một cách khá chặt chẽ giữa thao tác phân tích và thao tác tổng hợp. Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người viết đã tổng hợp kết quả phân tích trước đó thành một kết luận khái quát về cái xã hội trong Truyện Kiều dựa trên bản chất của nhân vật Sở Khanh: "Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

Câu 4 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Ví dụ một số đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận:

   - Ví dụ 1: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

   - Ví dụ 2: M. Fara đây có nói: “Mọi thứ rồi sẽ qua đi, chỉ còn tình người ở lại”. Trình bày suy nghĩ của anh chị về nhận định trên.

Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

   - Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

   - Yêu cầu của một lập luận phân tích:

       + Xác định vấn đề phân tích.

       + Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

       + Khái quát tổng hợp.

II. Cách phân tích

   - Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích ).

   - Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a. Trong đoạn văn của Lê Trí Viễn, quan hệ được lấy làm cơ sở để phân chia đối tượng phục vụ cho việc lập luận và phân tích là quan hệ nội bộ của đối tượng diễn biến, các cung bậc tâm trạng "bàng hoàng" của Thúy Kiều), đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.

b. Đọc đoạn (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh): Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn trên là quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.

Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:

   - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con...

   - Sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) làm nổi bật sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.

   - Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ, điệp từ, nghệ thuật tăng tiến...

0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

Câu 1: Nội dung ý kiến đánh giá của tác giả (luận điểm): Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.

Câu 2: Để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:

- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính, nghề sống bám các thanh lâu, nghề làm chồng hờ của các cô gái làng chơi.

- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.

- Sau khi lừa bịp hắn còn trở mặt một cách tráo trở.

- Đặc biệt, cái hành động lừa bịp, tráo trở này là hành động thường xuyên của hắn, khiến hắn thậm chí trở thành một tay nổi tiếng bạc tình.

Câu 3:

   Đoạn văn của Hoài Thanh đã kết hợp được một cách khá chặt chẽ giữa thao tác phân tích và thao tác tổng hợp. Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người viết đã tổng hợp kết quả phân tích trước đó thành một kết luận khái quát về cái xã hội trong Truyện Kiều dựa trên bản chất của nhân vật Sở Khanh: "Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

Câu 4:

   Ví dụ một số đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận:

- Văn học:

1. Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

2. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.

3. Nhân cách nhà nho chân chính trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát (hoặc Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ).

- Xã hội:

1. Trình bày suy nghĩ về nhận định:

 "Chặng đường nào trải bước trên hoa hồng. Bàn chân cũng thấm những mũi gai. Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió."    (Trích Đường đến ngày vinh quang – nhạc sĩ, ca sĩ Trần Lập) 

Câu 5:

- Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

- Yêu cầu của một lập luận phân tích:

   + Xác định vấn đề phân tích.

   + Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

   + Khái quát tổng hợp.

II. Cách lập luận phân tích

- Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích ).

- Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng.

III. Luyện tập

Câu 1: Tìm hiểu các quan hệ cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận sau:

a. Đọc đoạn (Đến với thơ hay, Lê Viễn Trí): Trong đoạn văn trên, quan hệ được lấy làm cơ sở để phân chia đối tượng phục vụ cho việc lập luận phân tích là quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm tạng "bàng hoàng" của Thúy Kiều), đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.

b. Đọc đoạn (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh): Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn trên là quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.

Câu 2: Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con...

- Sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) làm nổi bật sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.

- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp trong hai câu luận:

 Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. 

- Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần biểu lộ trạng thái bế tắc: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.

- Nghệ thuật lặp từ (lại, xuân) và phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con).

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo