Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

3 trả lời
Hỏi chi tiết
2.017
0
0
Đặng Bảo Trâm
01/08/2017 03:20:26
Soạn bài phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
I. Kiến thức cơ bản
Phân tích đề: Tìm hiểu các đề bài sau đây để nắm được mục đích và cách thức phân tích một đề văn nghị luận.
Đề 1: Từ ý kiến dưới đây, em hãy suy nghĩ về việc “chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”?
“Cái mạnh của con người Việt Nam chúng ta là ở sự thông minh và nhạy bén với cái mới… nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành, sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề…”.
(Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới,
Tạp chí Tia Sáng, số Xuân 2001)
Đề 2: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong bài Tự Tình II.
Đề 3: Về một vẻ đẹp của bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Về hiểu đề: Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Đề 2 và 3 là những dạng đề mở, yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.
Xác định yêu cầu nội dung:
- Đề 1: Vấn đề nghị luận là việc “chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Vấn đề được định hướng rõ trong lời nhận xét của Vũ Khoan về “cái mạnh” và “cái yếu” của con người Việt Nam.
- Đề 2: Chỉ yêu cầu bàn về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình – đó là tâm sự của Hồ Xuân Hương. Với yêu cầu theo dạng đề này, người viết cần cụ thể hóa được nội dung tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ thành các luận điểm.
- Đề 3: Nội dung nghị luận còn để mở hơn vì trong đề bài mở chỉ có đối tượng nghị luận (bài thơ Thu điếu). Với dạng đề này, người viết phải tự xác định được một vấn đề hẹp liên quan đến tác phẩm để triển khai.
Yêu cầu về hình thức:
- Đề 1 là kiểu bài văn nghị luận xã hội
- Đề 2 và 3 là kiểu đề nghị luận văn học
Phạm vi, giới hạn của bài viết:
- Đề 1: Phạm vi bài viết xoay quanh việc “chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Dẫn chứng, tư liệu là những hiểu biết trong cuộc sống.
- Đề 2: Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II. Tất nhiên để giải quyết vấn đề cũng không hạn chế sử dụng những hiểu biết về cuộc đời, nhất là những truân chuyên về chuyện duyên tình của nhà thơ.
- Đề 3: Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là các vấn đề thuộc về nội dung và nghệ thuật của bài Thu điếu.
Như vậy, phân tích đề là công việc trước tiên trong quá trình viết một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ quan trọng để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.
Lập dàn ý: Lập dàn ý là quá trình tìm và lựa chọn ý cho bài viết, sắp xếp các ý theo một bố cục và trình tự hợp lí nhất định tạo điều kiện thuận lợi cho việc trình bày và tiếp thu văn bản. Việc lập dàn ý giúp người viết loại trừ được những thông tin cần thiết cũng như không bỏ sót những ý quan trọng. Quá trình lập dàn ý bao gồm: xác lập các ý lớn, xác lập các ý nhỏ, sắp xếp các ý theo một trình tự logic chặt chẽ. Cần lưu ý sử dụng các kí hiệu khác nhau đặc trước các đề mục để biểu thị các phần, các ý trong dàn bài.
II. Rèn kĩ năng
Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:
Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Trích “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác).
Gợi ý
Phân tích đề:
- Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
- Yêu cầu về nội dung: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
- Yêu cầu về hình thức: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học, phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
Lập dàn ý: Các ý cần trình bày là:
- Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:
+ Quang cảnh nơi phủ chúa hiện thực lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Quang cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chút.
+ CÙng với sự xa hoa trong quanh cảnh là cung cách sinh hoạt thượng lưu, quyền quý đầy kiểu cách.
- Từ bức tranh này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả; đồng thời dự cảm được sự suy tàn đang tới gần của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.
Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:
Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm “Bánh trôi nước” và “Tự tình II”.
Phân tích đề: Đề bài này thuộc dạng đề định hướng rõ ràng về nội dung và thao tác nghị luận.
Yêu cầu về nội dung: Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Yêu cầu về cách thức: Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ. Thao tác nghị luận là phân tich, cảm nghĩ, khái quát.
Lập dàn ý: Các ý cần trình bày là:
- Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình II được thể hiện một cách tự nhiên, linh hoạt, khái quát.
+ Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.
+ Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt.
+ Vận dung nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao…
- Cảm nghĩ: Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Phạm Văn Bắc
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

I. Phân tích đề

Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Về kiểu đề: Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Hai đề 2 và 3 là những “đề mở” yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Vấn đề nghị luận

   - Đề 1: Vấn đề nghị luận là “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Vấn đề được định hướng rõ ràng trong lời nhận xét của Vũ Đình Khoan về “cái mạnh”, “cái yếu” của con người Việt Nam.

   - Đề 2: Chỉ yêu cầu bàn về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình (đó là tâm sự của Hồ Xuân Hương). Với yêu cầu này, người viết cần cụ thể hóa được “nội dung tâm sự” của Hồ Xuân Hương trong bài thơ thành các luận điểm.

   - Đề 3: Nội dung nghị luận còn để mở hơn vì trong đề bài mở chỉ có đối tượng nghị luận (bài thơ Thu điếu). Với đề này, người viết phải tự xác định được một vấn đề hẹp liên quan đến tác phẩm để triển khai.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Dẫn chứng, tư liệu của bài viết

   - Đề 1: Dẫn chứng, tư liệu là những hiểu biết trong cuộc sống.

   - Đề 2: Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình (bài II).

   - Đề 3: Giới hạn và tư liệu của bài viết là các vấn đề thuộc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thu điếu.

II. Lập dàn ý

   1. Xác lập luận điểm.

   2. Xác lập luận cứ.

   3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ.

LUYỆN TẬP

(trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bài

Đề 1: Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

1. Phân tích đề

   - Đề bài thuộc dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

   - Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

   - Phạm vi dẫn chứng: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

2. Lập dàn ý

a. Mở bài

   - Giới thiệu vấn đề nghị luận:

       + Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh

       + Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài.

b. Thân bài

   - Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa:

       + Quang cảnh nơi phủ Chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa.

       + Cùng với sự xa hoa trong quang cảnh là cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách.

   - Từ bức tranh hiện thực này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.

c. Kết bài

   - Nhìn lại một cách khái quát.

   - Nêu nhận xét.

Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm Bánh trôi nướcTự tình II.

1. Phân tích đề

   - Vấn đề nghị luận: Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình của Hồ Xuân Hương.

   - Phạm vi dẫn chứng: những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo từ kho tàng thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ.

   - Thao thác nghị luận: phân tích kết hợp bình luận.

2. Lập dàn ý

Các ý cần trình bày:

   - Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình được thể hiện mộTự tìnhtự nhiên, linh loạt, hài hòa trong:

       + Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.

       + Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.

       + Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao...

   - Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.

0
0
Phạm Văn Phú
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

I. Phân tích đề

Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi:

Đề 1: Từ ý kiến dưới đây, em hãy suy nghĩ về việc "chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới"?

"Cái mạnh của con người Việt Nam chúng ta là ở sự thông minh và nhạy bén với cái mới… nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực hành, sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề…".

(Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Tạp chí Tia Sáng, số Xuân 2001)

Đề 2: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong bài Tự Tình II.

Đề 3: Về một vẻ đẹp của bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Đề 2 và 3 là những dạng đề mở, yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.

Câu 2:

Đề 1:

- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

- Nội dung: Được định hướng rõ trong lời nhận xét của Vũ Khoan:

   + Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh thông minh, nhạy bén với cái mới

   + Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế

   + Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI

Đề 2:

- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.

- Nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương: nỗi cô đơn, chán chường, khát vọng được sống hạnh phúc,…

Đề 3:

- Vấn đề cần nghị luận: Một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến .

- Nội dung: Nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của mình về một vẻ đẹp của bài thơ. Vì là đề mởi nên có thể chọn:

   + Bức tranh thu ở làng quê Việt Nam nhất là ở làng quê Bắc Bộ

   + Tấm lòng gắn bó với quê hương đất nước

   + Một nỗi buồn thầm lặng

   + Vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ, …

Câu 3: Phạm vi, giới hạn của bài viết:

- Đề 1: Phạm vi dẫn chứng: thực tế xã hội là chủ yếu

- Đề 2: Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu

- Đề 3: Phạm vi dẫn chứng: thơ Nguyễn Khuyến là chủ yếu

II. Lập dàn ý

1. Xác lập luận điểm

2. Xác lập luận cứ

3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ

III. Luyện tập

Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:

Đề 1: Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh" (Trích "Thượng kinh kí sự" của Lê Hữu Trác).

1. Phân tích đề:

- Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

   + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán.

   + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII.

- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ

- Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu

2. Lập dàn ý

a. Mở bài

- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh

- Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài

b. Thân bài

Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh:

- Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường

- Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy

- Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng

- Đồ ăn toàn của ngon vật lạ

- Bức chân dung Trịnh Cán

   + Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…)

   + Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí

- Thái độ và dự cảm của tác giả: Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường.

c. Kết bài

- Nhìn lại một cách khái quát

- Nêu nhận xét.

Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm "Bánh trôi nước" và "Tự tình II".

Nhấp chuột vào phần Gợi ý làm bài sau để hiển thị phần gợi ý cho đề này. Nhấp chuột thêm lần nữa để ẩn phần gợi ý.

1. Phân tích đề

- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương

- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận

- Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ. Thao tác nghị luận là phân tich, cảm nghĩ, khái quát.

2. Lập dàn ý

Các ý cần trình bày là:

- Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nướcTự tình II được thể hiện một cách tự nhiên, linh hoạt, khái quát.

   + Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.

   + Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt.

   + Vận dung nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao…

- Cảm nghĩ: Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư