Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài câu ghép

4 trả lời
Hỏi chi tiết
9.958
23
7
Phạm Minh Trí
01/08/2017 03:23:49
Soạn bài câu ghép
I. Kiến thức cơ bản
A. Đặc điểm chung của câu ghép.
Đọc đoạn trích trong SGK, tìm các cụm C-V trong những câu in đậm.
1. Câu có cụm C-V (những chữ in đậm trong đoạn văn Tôi đi học – Thanh Tịnh).
- “Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”
2. Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V.
- “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học”.
3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu:
Kiểu cấu tạo câu
Câu cụ thể
Câu có một cụm C – V
Mẹ tôi âu yếm … dài và hẹp
Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V
Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn.
Tôi quên thế nào được…
Các cụm C-V không bao chứa nhau.
Cảnh vật xung quanh tôi… hôm nay tôi đi học.
4. Dựa vào kiến thức đã học, phân tích câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép.
- Câu ghép là câu có hai hoặc nhiều cụm C-V không bao nhau.
Ví dụ:
“Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”.
Đoạn văn trên có 7 câu thì các câu (1) (3) (7) là câu ghép, câu (4) là câu đơn có cụm C-V nằm trong thành phần trạng ngữ.
B. Cách nối các vế câu.
1. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở cụm 1.
a. “Hằng năm cứ đến ngày… kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường” (câu 1).
b. “Những lý tưởng ấy tôi chưa lần nào… không nhớ hết”. (câu 3).
c. “Cảnh vật chung quanh tôi… hôm nay tôi đi học”. (câu 7).
2. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối nhau bằng các quan hệ từ: và, vì:
- Và trên không có những đám mây bàng bạc. (câu 1).
- Vì hồi ấy tôi không biết ghi (câu 3).
- Và ngày nay tôi không nhớ hết (câu 3)
- Vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn (câu 7).
3. Các em dựa vào những kiến thức đã học để nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép.
II. Luyện tập.
1. Các câu ghép trong các đoạn trích trong SGK có những cách nối vế câu khác nhau.
Các em tự làm bài tập này.
2. Đặt mỗi cặp quan hệ từ một câu ghép.
a. “Bởi vì” tôi chủ quan cho nên” tôi thi trượt.
b. “Nếu” trời mưa “thì tôi” không đi đá bóng.
c. “Tuy” nhà bạn ấy nghèo “nhưng” bạn vẫn học không thua kém ai.
d. Chẳng “những” bà con hàng xóm “mà” nhà tôi cũng khó chịu với những âm thanh chat chúa từ cái loa của nhà nó.
3. Chuyển những câu ghép vừa đặt bằng hai cách bỏ các quan hệ từ, hoặc đảo lại trật tự các vế câu:
a. Bỏ quan hệ từ:
- Nhà bạn ấy nghèo, bạn vẫn học không thua kém ai.
- Trời mưa, tôi không đi.
b. Đảo lại trật tự các vế:
- Tôi thi trượt vì bệnh chủ quan.
- Tôi không đi nếu trời mưa.
Nhận xét: Nếu vế chính được đảo lên trước thì phải lược bỏ quan hệ từ đứng đầu vế chính (2 câu này đã lược bỏ quan hệ đứng đầu bởi vì, nếu).
4. Đặt câu ghép với một cặp từ hô ứng dưới đây.
a. Vừa….đã (hoặc…mới…đã, chưa….đã)
- Vừa thấy mặt đã biến mất rồi.
- Mới đi một lúc đã thấy mệt.
- Chưa ăn đã chê là dở.
b. Đâu… đấy (hoặc nào…nấy…sao…vậy).
- Người nào gieo gió, người nấy gặt bão.
- Đâu có nước ở đấy có cá.
c. Càng… càng
- Càng suy nghĩ bao nhiêu tôi càng lo cho nó bấy nhiêu.
5. Viết đoạn văn ngắn về đề tài :
a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.
« Từ hôm đọc và học bài « Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 » em suy nghĩ và nhớ đến chuyện hai con gà chết vì nó ăn phải cái dây thun của em vứt ra ngoài sân. Khi gà chết, mẹ em làm thịt và tò mò xem tại sao nó chết thì phát hiện trong cái « diều » của nó có mấy cái dây thun cuộn chặt… Và bây giờ thì em hiểu rất rõ tác hại của cái chất ni lông. Em bàn với chị em từ nay nhà mình sẽ lấy báo cũ, sách để gói thức ăn.
Hai chi em loay hoay viết khẩu hiệu dán lên tường bếp và cửa ra vào : Không dùng bao ni lông.
Kết quả trong một tuần chỉ có lần chị em xách cái bao bì ni lông đựng hao trái mang về, còn thực phẩm thì khi đi chợ chị em mang sẵn giấy báo cũ để người bán hàng gói đồ cho mình. Hai chị em tính toán thấy rằng : nếu mỗi ngày gia đình chỉ mua một trong những số báo ra hàng ngày như Tuổi trẻ, Công an… thì sau khi xem xong có thể dùng cho ngày hôm sau để gói thực phẩm, hàng hóa. Như vậy sẽ tạp thành thói quen là khi đi mua hàng bỏ vào cái làn hay cầm tay một tờ báo cũ. Như thế trong nhà sẽ không có bao bì ni lông nữa… ».
b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.
Làm bài tập làm văn thường gây cho em nhiều lúng túng, sau khi được cô giáo hướng dẫn lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn, em hiểu tác dụng của việc lập dàn ý :
- Giúp cho ta một định hướng để viết.
- Tránh được việc trình bày vấn đề lủng củng, trùng lặp, lạc đề, nói dài dòng nhưng lại quên những chi tiết trong trọng.
- Giúp phần nào sửa được lỗi về câu chữ.
Từ đó em thấy luôn luôn có hai việc quan trọng cần chuẩn bị kĩ thì bài viết mới tốt.
- Một là : các chi tiết, sự việc cần nêu trong bài tập làm văn phải mới mẻ, độc đáo và có ấn tượng.
- Hai là : cần sắp xếp các chi tiết, sự việc ấy sao cho phù hợp (cái nào trước, cái nào sau, cái nào cần đi sâu, cái nào chỉ cần nói qua.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
6
9
Bạch Tuyết
05/08/2017 01:30:43
CÂU GHÉP I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Thế nào là câu ghép?
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm Chủ - Vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu.
Ví dụ :
+ Mây đen kéo kín bầu trời, gió giật mạnh từng cơn.
+ Trăng đã lên cao, biển khuya lành lạnh.
+ Vì trời mưa nên đường lầy lội.
+ Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. (Nam Cao)
+ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước đổ ầm ầm ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
(Đoàn Giỏi)
2. Cách nối các vế câu
Các vế trong câu ghép không bao hàm nhau. Chúng được nối với nhau theo các cách sau đây:
a. Dùng những từ có tác dụng nối
- Nối bằng 1 quan hệ từ: Kiểu nối này, quan hệ từ nằm ở giữa các vế câu.
+ Chỉ quan hệ bổ sung hoặc đồng thời:
Ví dụ: + Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.
+ Mặt trời mọc và sương tan dần.
+ Lão không hiểu tôi, tôi cũng vậy và tôi buồn lắm.
(Nam Cao)
+ Chỉ quan hệ nối tiếp: rồi
Ví dụ: + Nó đến rồi chúng tôi cùng nhau học bài.
+ Nắng nhạt dần rồi chiều sẽ qua đi
Rồi trăng lặn, rồi tiếng gà lại gáy.
(Lê Phan Quỳnh)
+ Quan hệ từ chỉ quan hệ tương phản hay nghịch đối: mà, còn, song, chứ, nhưng…
Ví dụ: + Buổi sáng, bà đi chợ, mẹ đi làm còn Liên đi học.
+ Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.
+ Chúng tôi đến chơi song anh không có nhà.
- Quan hệ từ chỉ quan hệ lựa chọn: hay, hay là, hoặc…
Ví dụ: + Mình đọc hay tôi đọc. (Nam Cao)
+ Tôi chưa làm kịp hay anh làm giúp tôi vậy?
- Nối bằng cặp quan hệ từ:
+ Cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả: vì… nên, bởi…nên, tại… nên, do… nên, …
Ví dụ: + Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nghỉ học.
+ Do Thỏ kiêu ngạo nên nó đã thua Rùa.
+ Bởi chàng ăn ở hai lòng
Cho nên phận thiếp long đong một đời
(Ca dao)
+ Cặp quan hệ từ chỉ điều kiện hệ quả: nếu (hễ, già)… thì, chỉ cần (chỉ có)… thì, …
Ví dụ: + Hễ anh ấy đến thì tôi cho anh về
+ Giá trời không mưa thì chúng tôi sẽ đi chơi
+ Cặp quan hệ từ chỉ ý nhượng bộ: tuy… nhưng
Ví dụ: + Tuy tôi đã bảo nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe
+ Tuy trời đã hửng nắng nhưng tiết trời vẫn lành lạnh
+ Cặp quan hệ từ chỉ ý tăng tiến: chẳng những… mà còn
Ví dụ: + Chẳng những hoa không còn thơm mà lá cũng héo dần
+ Chẳng những Hồng học giỏi mà bạn ấy còn hay giúp đỡ các bạn yếu.
- Nối bằng cặp phó từ hay đại từ.
Câu ghép sử dụng cặp phó từ hay đại từ thường biểu thị sự hô ứng về mặt nội dung giữa các vế: ai… nấy, bao nhiêu… bấy nhiêu, đâu… đó, nào … ấy, càng… càng.
Ví dụ: + Ăn cây nào rào câu ấy. (Ca dao)
+ Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu.
+ Ai làm, người ấy chịu. (Ca dao)
b. Không dùng từ nối
Trong trường hợp không dùng từ nối, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm phẩy ngăn cách.
Ví dụ:
- Nắng ấm, sân rộng và sạch.
- Cảnh vậy xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn" hôm nay tôi đi học.
(Thanh Bình)
- Gió lên, nước biển càng dữ.
(Chu Văn)
* Lưu ý:
Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép thường được đánh dấu bằng những cặp quan hệ từ nêu trên. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
Ví dụ: Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang.

Câu ghép trên gồm 3 vế được nối với nhau bằng dấu phẩy khi viết và một quãng ngắt khi nói. Cả ba vế câu này có quan hệ ý nghĩa rất chặt chẽ, trong đó, sự việc nêu ở vế 1 "mặt trời lên ngang cột buồm" có quan hệ nguyên nhân với hai sự việc nêu ở vế sau "sương tan", "trời mới quang". Vì thế, tuy không sử dụng quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả thì các vế vẫn có quan hệ chỉ nguyên nhân kết quả. Do vậy, trong một số trường hợp cần dựa vào văn cảnh, nội dung ý nghĩa giữa các vế câu.
0
0
Phạm Văn Bắc
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Câu ghép

Đặc điểm của câu ghép

Câu 1 + 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu Cụm C / V
(1) Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở …
mấy cánh hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
bầu trời / quang đãng.
(2)

- một buổi mai / đầy sương thu và gió lạnh.

- mẹ tôi / âu yếm nắm tay … dài và hẹp.

(3)

- Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi.

- lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn.

- Tôi / đi học

Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Các câu có cụm C – V đã được phân tích ở câu 1, các câu đều có hai hoặc nhiều cụm C – V:

   - Câu (1) có các cụm C – V bao chứa nhau.

   - Câu (2), (3) có các cụm C – V không bao chứa nhau.

Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Cả ba câu đều là câu ghép.

Cách nối các vế câu

Câu 1 + 2 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Một số câu ghép khác ở đoạn trích mục I :

   - Hằng năm, cứ vào cuối thu … buổi tựu trường → các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy, quan hệ từ “và”.

   - Những ý tưởng ấy … tôi không nhớ hết → nối bằng quan hệ từ “vì”, “và”.

   - Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ … tưng bừng rộn rã → không dùng từ nối, dùng dấu chấm và cặp từ hô ứng – “nhưng … lại”

Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Một số ví dụ khác :

   - Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)→ nối bằng dấu phẩy.

   - Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)→ nối bằng từ “Nhưng”, “và” và dấu phẩy.

Luyện tập

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Tìm câu ghép :

Câu Câu ghép Dùng từ nối Không dùng từ nối
a. + U van Dần, u lạy Dần!
+ Chị con có đi… mới được về với Dần chứ!
+ Sáng ngày, … Dần có thương không?
+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa … Dần nữa đấy.



x

x
x
x
b. + Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
+ Giá những cổ tục đã … nát vụn mới thôi.


x
x
c. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay x
d. Hắn làm nghề ăn trộm … vì lão lương thiện quá. x

Câu 2 + 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đặt câu với mỗi cặp quan hệ từ sau đó chuyển thành câu ghép mới.

Câu ghép đã đặt Bỏ bớt một quan hệ từ Đảo trật tự các vế câu
Vì kiêu căng nên Dế Mèn hại chết Dế Choắt. Vì kiêu căng, Dế Mèn hại chết Dế Choắt. Dế Mèn hại chết Dế Choắt vì kiêu căng
Nếu tình yêu đẹp thì tình yêu sẽ bền vững. Nếu tình yêu đẹp, tình yêu sẽ bền vững. Tình yêu sẽ bền vững nếu tình yêu đẹp
Tuy khó khăn nhưng không được chùn bước. Tuy khó khăn, không được chùn bước. Không được chùn bước dù khó khăn
Không những đẹp trai mà anh ấy còn học giỏi Không những đẹp trai, còn học giỏi Anh ấy học giỏi lại đẹp trai

Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đặt câu ghép với mỗi quan hệ từ :

   a. Em trai vừa ngã, nó đã chạy đến nơi.

   b. Tôi đi đâu, nó đi đấy.

   c. Tôi càng lớn, tôi càng thấy mình trẻ con.

Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn văn tham khảo :

   a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông :

    Túi ni lông gây nguy hại đến sức khỏe con người, làm xấu cảnh quan, là mối nguy hại của hệ sinh thái, với đời sống tự nhiên. Con người cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông để hạn chế tác hại của nó. Túi ni lông quá phổ biến vì tính tiện lợi của nó, nên chúng ta cần thay thế những tiện ích của túi ni lông bằng một vật dụng khác như túi giấy thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng cần thông qua truyền thông để giáo dục nhận thức của mỗi ngươi.

   b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn :

    Nhiều người có thói quen “viết và viết” khi làm văn, tuy nhiên cách viết như vậy lại không hề tốt cho một bài văn đủ ý và khoa học. Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn giúp cho người viết triển khai đầy đủ các ý cần thiết, xác định được những ý chính, ý phụ. Mặt khác, việc lập dàn ý còn giúp cho bố cục bài văn được mạch lạc, rõ ràng, người đọc dễ dàng hiểu được ý mà người viết muốn diễn đạt.

1
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Câu ghép

I. Đặc điểm của câu ghép

Các cụm C-V có trong đoạn trích trên:

1. Câu có cụm C-V trong những câu in đậm:

" Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp"

2. Cấu tạo của những câu có hai cụm C-V:

   + "Tôi quên thế nào được… giữa bầu trời quang đãng."

   + "Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính… tôi đi học."

3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu

Soạn văn lớp 8 | Soạn bài lớp 8

4. Trong những câu trên câu có 1 cụm C-V là câu đơn, câu có 2 cụm C-V trở lên là câu ghép.

Luyện tập

Bài 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Câu ghép:

   + U van Dần, u lạy Dần! ( không dùng từ nối)

   + Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! ( không dùng từ nối)

   + Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? ( không dùng từ nối)

   + Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần đấy.

b, Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (Không dùng từ nối)

Giá những cổ tục đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết định vồ lấy ngay mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi ( có dùng từ nối)

c, Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. (Không dùng từ nối)

d, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lương thiện quá (có dùng từ nối)

Bài 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

   + Vì Lan chăm học nên Lan giành được học bổng đi du học.

   + Nếu mẹ đi vắng thì bố con tôi sẽ phải ăn mì.

   + Tuy sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

   + Không những Lan hát hay mà bạn ấy còn vẽ đẹp.

Bài 3 (trang 113sgk Ngữ văn 8 tập 1)

- Bỏ bớt một quan hệ từ:

   + Lan chăm học nên giành được học bổng đi du học.

   + Sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

- Đảo lại trật tự các vế câu:

   + Bố con tôi sẽ phải ăn mì nếu mẹ đi vắng.

   + Lan giành được học bổng đi du học vì Lan chăm học.

Bài 4 (trang 114 Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Mẹ nó vừa tới nơi nó đã đòi đi về.

b, Tôi đi đến đâu con Lu đã theo đến đấy.

c, Càng lớn lên nó càng xinh đẹp và giỏi giang.

Bài 5 (trang 114 Ngữ văn 8 tập 1)

a, Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông

Túi ni lông cũng là một trong những vật dụng phổ biến trong đời sống nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Túi ni lông tiện dụng nên được nhiều người ưa chuộng sử dụng, nhưng ít ai có ý thức sử dụng một cách hợp lý. Thực chất túi ni lông khó phân hủy, hoặc khi phân hủy sẽ tạo ra lượng khí thải độc nên rất cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế này. Chúng ta có thể thay thế túi ni lông bằng việc sử dụng túi vải, túi giấy an toàn, thân thiện với môi trường.

b, Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn

Việc viết được một bài văn hay phụ thuộc rất nhiều vào bước lập dàn ý. Thực chất bước lập dàn ý cũng như bản thiết kế xây dựng của các kỹ sư trước khi xây một ngôi nhà. Để bạn đảm bảo độ mạch lạc trong bài, thông tin được sắp xếp một cách hợp lý bạn cần lập dàn ý chi tiết. Trên thực tế rất nhiều bạn viết văn hay nhờ vào việc chuẩn bị kỹ bước lập dàn ý. Trước tiên bạn cần tìm hiểu kỹ đề bài, gạch ra từ khóa chính, sau đó tìm ý. Từ việc có ý chính bạn có thể sắp xếp các ý chính theo thứ tự logic các phần mở bài, thân bài, kết luận. Việc chuẩn bị dàn ý chính là một trong những phương pháp hiệu quả để viết văn hay và hoàn chỉnh.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 8 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo