Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài câu nghi vấn tiếp theo

5 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
1.262
0
0
Phạm Văn Bắc
01/08/2017 02:38:28
Soạn bài câu nghi vấn tiếp theo
I. Những chức năng khác.
1. Trong những đoạn trích trên, những câu sau đây là câu nghi vấn :
- Hồn ở đâu bây giờ ? (đoạn a)
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ? (đoạn b)
- Có biết không ? Lính đâu ? Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ? (đoạn c)
- Cả đoạn trích d là một câu nghi vấn.
- Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy !
2. Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên không dùng để hỏi. Câu nghi vấn :
- Ở đoạn a : biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
- Ở đoạn b : biểu lộ sự đe dọa.
- Ở đoạn c : 4 câu đều dùng để đe dọa
- Ở đoạn d : dùng để khẳng định
- Ở đoạn e : 2 câu đều thể hiện cảm xúc (ngạc nhiên).
3. Không phải tất cả các câu nghi vấn bao giờ cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở đoạn e kết thúc bằng dấu chấm than.
II. Luyện tập
1. Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
a. Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu nghi vấn :
- Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?
- Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
- Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
- Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?
b. Những câu nghi vấn.
- Ở đoạn a : biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên.
- Ở đoạn b : phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc nối tiếc và nhớ nhung.
- Ở đoạn c : cầu khiến, biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
- Ở đoạn d : phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
a. Xác định câu nghi vấn và dấu hiệu hình thức của nó :
- Sao cụ lo xa quá thế ? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu ?
- Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao ?
- Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử.
- Thằng bé kia, mày có việc gì ? Sao lại đến đây mà khóc ?
Dấu hiệu hình thức của câu nhi vấn ở đây là có những từ để hỏi (sao, gì, làm sao, sao, ai) và khi viết có dấu chấm hỏi ở cuối câu.
b. Những câu nghi vấn đó được dùng để :
- Phủ định (3 câu nghi vấn trong đoạn a).
- Biểu lộ sự băn khoăn, ngần ngại (câu nghi vấn trong đoạn b).
- Khẳng định (câu nghi vấn trong đoạn c)
- Hỏi (cả 2 câu nghi vấn trong đoạn d).
c. * Trong số những câu nghi vấn đó, những câu sau có thể được thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương.
- Sao cụ lo xa quá thế ? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ? Ăn mãi hết đi đến lúc chết lấy gì mà lo liệu ?
- Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao ?
- Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?
* Những câu có ý nghĩa tương đương :
- Cụ không phải lo xa quá như thế. Bây giờ không phải nhịn đói mà để tiền lại. Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
- Không biết chắc thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không.
- Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi :
- Câu có thể kể cho tớ nghe nội dung của bộ phim ‘Cuốn theo chiều gió’ được không ?
- Lão Hạc ơi, sao đời lão khốn cùng đến thế.
4. Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như ‘Anh ăn cơm chưa ?’ ‘Cậu đọc sách đấy à ?’ ‘Em đi đâu đấy ?’ không nhằm để hỏi mà để chào, làm quen, mối quan hệ giữa người nói với người nghe thường xã giao.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Duy Mạnh
01/08/2017 06:43:01
CÂU NGHI VẤN
(tiếp theo)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Những chức năng khác của câu nghi vấn
Ngoài chức năng chính dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng gián tiếp sau đây:
- Diễn đạt hành động khẳng định.
- Diễn đạt hành động cầu khiến.
- Diễn đạt hành động phủ định.
- Diễn đạt hành động đe doạ.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Ví dụ
Đọc những đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
a)
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ,
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
b) Cai lệ không để cho chị Dậu được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Đê vỡ rồi!…Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
- Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
- Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?).
Gợi ý:
- Các câu nghi vấn: chú ý vào phần in đậm.
- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:
+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).
+ Đe doạ (b, c).
+ Khẳng định (d).
+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?
a) Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!…Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
b)
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu nững ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
c) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
(Khái Hưng, Lá rụng)
d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm…Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)
Gợi ý:
- Các câu nghi vấn:
+ a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
+ b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)
+ c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
+ d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
- Các câu nghi vấn trên dùng để:
+ (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).
+ (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ (c): Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ (d): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) – Sao cụ lo xa thế? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
- Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
(Sọ Dừa)
c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)
d) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:
- Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
(Em bé thông minh)
- Trong những đoạn văn trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
Gợi ý: Các câu nghi vấn:
a) Sao cụ lo xa thế?”; “ Tội bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?”; “ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy mà lo liệu?”
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
c) Ai dám bảo thảo moọc tự nhiên không có tình mẫu tử?
d) “Thằng bé kia, mày có việc ?” ; “ Sao lại đến đây mà khóc?”
Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.
- Những câu nghi vấn này dùng để:
+ (a): cả ba câu đều diễn đạt ý phủ định.
+ (b): thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.
+ (c): mang ý khẳng định.
+ (d): cả hai câu đều dùng để hỏi.
- Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:
+ (a): “Cụ không phải lo xa quá thế.”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại.”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.”
+ (b): “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không.”
+ (c): “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử
3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi.
Ví dụ:
a) Cậu có thể kể lại cho mình nghe nội dung bộ phim tối hôm qua được không?
b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp nhiều buồn đau đến thế?
4. Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.
0
0
Trần Bảo Ngọc
05/08/2017 01:05:19
CÂU NGHI VẤN
(tiếp theo)


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Những chức năng khác của câu nghi vấn
Ngoài chức năng chính dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng gián tiếp sau đây:
- Diễn đạt hành động khẳng định.
- Diễn đạt hành động cầu khiến.
- Diễn đạt hành động phủ định.
- Diễn đạt hành động đe doạ.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Ví dụ
Đọc những đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
a) Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ,
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
b) Cai lệ không để cho chị Dậu được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Đê vỡ rồi!…Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
- Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
- Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?).
Gợi ý:
- Các câu nghi vấn: chú ý vào phần in đậm.
- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:
+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).
+ Đe doạ (b, c).
+ Khẳng định (d).
+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?
a) Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!…Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu nững ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
c) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
(Khái Hưng, Lá rụng)
d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm…Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)
Gợi ý:
- Các câu nghi vấn:
+ a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
+ b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)
+ c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
+ d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
- Các câu nghi vấn trên dùng để:
+ (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).
+ (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ (c): Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ (d): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) – Sao cụ lo xa thế? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
- Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
(Sọ Dừa)
c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)
d) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:
- Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
(Em bé thông minh)
- Trong những đoạn văn trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
Gợi ý: Các câu nghi vấn:
a) Sao cụ lo xa thế?”; “ Tội bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?”; “ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy mà lo liệu?”
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
c) Ai dám bảo thảo moọc tự nhiên không có tình mẫu tử?
d) “Thằng bé kia, mày có việc ?” ; “ Sao lại đến đây mà khóc?”
Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.
- Những câu nghi vấn này dùng để:
+ (a): cả ba câu đều diễn đạt ý phủ định.
+ (b): thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.
+ (c): mang ý khẳng định.
+ (d): cả hai câu đều dùng để hỏi.
- Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:
+ (a): “Cụ không phải lo xa quá thế.”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại.”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.”
+ (b): “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không.”
+ (c): “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử
3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi.
Ví dụ:
a) Cậu có thể kể lại cho mình nghe nội dung bộ phim tối hôm qua được không?
b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp nhiều buồn đau đến thế?
4. Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.
0
0
CenaZero♡
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Câu nghi vấn (tiếp theo)

III. Những chức năng khác

- Các câu nghi vấn và tác dụng của nó:

a. Hồn ở đâu bây giờ? (Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ)

b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? (Đe doạ)

c. Có biết không? Lính đâu? Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? (Đe doạ)

d. Cả đoạn trích d là một câu nghi vấn. (khẳng định)

e. Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy! (Bộc lộ sự ngạc nhiên)

- Không phải tất cả các câu nghi vấn bao giờ cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi, có thể là dấu chấm than, chấm lửng, dấu chấm.

II. Luyện tập

Câu 1:

- Đọc kĩ từng đoạn trích, chú ý những câu nào có dấu hỏi chấm ở cuối câu. Đó chính là câu nghi vấn.

- Tác dụng:

   + Hầu hết dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

   + Riêng câu nghi vấn trong đoạn trích (a) có thêm sắc thái ngạc nhiên, trong (b) và (d) có sắc thái phủ định, trong (c) có sắc thái cầu khiến.

Câu 2:

- Khi đọc từng đoạn trích chú ý các câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi và có các từ nghi vấn: sao, gì, làm sao, ai. Đó là các câu nghi vấn.

- Tác dụng: hỏi, phủ định, khẳng định, bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại, …

- Trong các câu nghi vấn tìm được, các câu ở đoạn trích (a), (b), (c) có thể thay thế được bằng câu không phải câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương.

Câu 3: Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi:

- Cậu có thể kể cho tớ nghe nội dung của bộ phim "Cuốn theo chiều gió" được không?

- Lão Hạc ơi, sao đời lão khốn cùng đến thế.

Câu 4:

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như "Anh ăn cơm chưa ?" "Cậu đọc sách đấy à ?" "Em đi đâu đấy ?" không nhằm để hỏi mà để chào, làm quen, mối quan hệ giữa người nói với người nghe thường xã giao.

0
0
Nguyễn Thu Hiền
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Câu nghi vấn (tiếp theo)

III. Những chức năng khác

  - Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:

   + Hồn ở đâu bây giờ?

   + Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

   + Có biết không?... phép tắc gì nữa à?

   + Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?

   + Con gái tôi vẽ đấy ư?

  - Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi

   a, Dùng để bộc lộ sự nuối tiếc, hoài cổ của tác giả

   b, Bộc lộ sự tức giận, đe dọa của tên cai lệ

   c, Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê

   d, Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống

   e, Bộc lộ sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.

  - Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức),

   + Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…

   + Không yêu cầu người đối thoại trả lời.

II. Luyện tập

Bài 1 ( trang 22 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

   a, Câu nghi vấn: " Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?"

   → Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.

   b, Câu nghi vấn "Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

   → Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.

   c, Câu nghi vấn: "Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?"

   → Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.

   d, Câu nghi vấn " Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?"

   → Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay ( vỡ, bay mất).

Bài 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  a, + Sao cụ lo xa quá thế?

   + Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

   + Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?

   → Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ "thế", "gì". Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.

  b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?

   → Dấu hiệu: các từ để nghi vấn "làm sao", có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.

  c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

   → Dấu hiệu: từ nghi vấn "ai", dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc)

  d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

   → Dấu hiệu: từ để hỏi " gì", "sao" và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.

  - Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.

Bài 3 ( trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

   a, Lan có thể kể cho tớ nghe về phim "Người đẹp và quái vật" cậu xem chiều qua được không?

   b, Ai dám bảo cuộc đời lão Hạc không đáng thương nào?

Bài 4 ( trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

   Trong giao tiếp những câu như: "Anh ăn cơm chưa?", "Cậu đọc sách đấy à?" không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây gần gũi và thân thiện.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
Gửi câu hỏi
×